Ôn tập ngữ pháp phần 2
5. 5. Đại từ
Chia làm 5 loại với các chức năng sử dụng khác nhau nhw sau:
Subject pronoun (Đại từ nhân xưng chủ ngữ)
I We
You You
He
She They
It |
Đại từ nhân xưng thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu hoặc đứng sau động từ be, đằng sau các phó từ so sánh như than, as, that…
I am going to the store.
We have lived here for twenty years.
The teachers who were invited to the party were George, Bill and I.
It was she who called you.
George and I would like to leave now.
We students are going to have a party.
- Ngay sau các ngôi số nhiều như we, you bạn có thể dùng một danh từ số nhiều để làm rõ we, you là chỉ cái gì.
We students are going to have a party (Sinh viên chúng tôi …..)
You guys (Bọn mày)
- We/ You/ They có thể dùng với all/ both:
We all go to school now.
They both bought the ensurance
You all come shopping.
- Nhưng nếu all hoặc both đi với các đại từ này ở dạng câu có động từ kép thì all hoặc both sẽ đứng sau trợ động từ (Future, progressive, perfect)
We will all go to school next week.
They have both bought the insurance.
- All và Both cũng phải đứng sau động từ to be, trước tính từ
We are all ready to go swimming.
- Dùng he/she thay thế cho các vật nuôi nếu chúng được xem là có tính cách, thông minh hoặc tình cảm (chó, mèo, ngựa…)
Go and find the cat if where she stays in.
How’s your new car? Terrrific, she is running beutifully.
- Tên nước, tên các con tàu được thay thế trang trọng bằng she (ngày nay it dùng).
England is an island country and she is governed by a mornach.
Titanic was the biggest passenger ship ever built. She could carry as many as 2000 passenger on board.
Complement pronoun (Đại từ nhân xưng tân ngữ)
me us
you you
him
her them
it |
Đứng ở vị trí tân ngữ (đằng sau các động từ hoặc các giới trừ khi giới từ đó mở đầu một mệnh đề mới). Bạn cần phân biệt rõ đại từ tân ngữ với đại từ chủ ngữ.
They invited us to the party last night.
The teacher gave him a bad grade.
I told her a story.
The policeman was looking for him.
- Đằng sau us có thể dùng một danh từ số nhiều trực tiếp
The teacher has made a lot of questions for us students.
Possessive adjectives (Tính từ sở hữu)
my our
your your
his
her their
its |
Tính từ sở hữu khác với đại từ sở hữu (phần sau đây) ở chỗ nó bổ nghĩa cho danh từ chứ không thay thế cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó. Chú ý rằng cũng dùng tính từ sở hữu đối với các bộ phận trên cơ thể.
John is eating his dinner.
This is not my book.
The cat has injured its foot.
The boy broke his arm yesterday.
She forgot her homework this morning.
My food is cold.
Possessive pronoun (Đại từ sở hữu)
mine ours
yours yours
his
hers theirs
its |
Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó. Nó có nghĩa: mine = cái của tôi; yours = cái của (các) bạn; … Do đó chúng thay thế cho danh từ. Đừng bao giờ dùng cả đại từ sở hữu lẫn danh từ. Mặc dù cách viết của his và its đối với tính từ sở hữu và đại từ sở hữu là giống nhau nhưng bạn cần phân biệt rõ hai trường hợp này.
This is my book; that is yours. (yours = your book)
Your teacher is the same as his. (his = his teacher)
Jill’s dress is green and mine is red. (mine = my dress)
Your books are heavy, ours are heavy too. (ours = our books)
Reflexive pronoun (Đại từ phản thân)
myself ourselves
yourself yourselves
himself
herself themselves
itself |
- Dùng để diễn đạt chủ ngữ vừa là tác nhân gây ra hành động, vừa là tác nhân nhận tác động của hành động đó. Nó đứng ngay đằng sau động từ hoặc giới từ for, to ở cuối câu.
Jill bought himself a new car.
Chú ý: “Jill bought him a new car” thì câu có nghĩa khác: “him” = another one.
I washed myself
He sent the letter to himself.
She served herself in the cafeteria.
We hurt ourselves playing football
John and Mary hurt themselves in a car accident.
You can see the difference for yourselves
- Dùng để nhấn mạnh việc chủ ngữ tự làm lấy việc gì, trong trường hợp này nó đứng ngay sau chủ ngữ hoặc sau từ by.
I myself believe that there is no God.
She prepared the nine-course meal by herself.
John washed the dishes by himself.
The students themselves decorated the room.
- Chú ý: ở dạng số nhiều self biến thành selves.
6. 6. Tân ngữ (complement / object)
Động từ dùng làm tân ngữ
Không phải bất cứ động từ nào trong tiếng Anh cũng đều đòi hỏi tân ngữ đứng sau nó là một danh từ. Một số các động từ lại đòi hỏi tân ngữ sau nó phải là một động từ khác. Động từ làm tân ngữ được chia làm hai loại:
Loại 1: Động từ nguyên thể là tân ngữ (to + verb)
- Bảng dưới đây là những động từ đòi hỏi tân ngữ sau nó là một động từ nguyên thể khác.
agree |
attempt |
claim |
decide |
demand |
desire |
expect |
fail |
forget |
hesitate |
hope |
intend |
learn |
need |
offer |
plan |
prepare |
pretend |
refuse |
seem |
strive |
tend |
want |
wish |
|
John expects to begin studying law next semester.
Mary learned to swim when she was very young.
The committee decided to postpone the meeting.
The president will attempt to reduce inflation rate.
- Trong câu phủ định, thêm not vào trước động từ làm tân ngữ:
John decided not to buy the car.
Loại 2: Động từ Verb-ing dùng làm tân ngữ
- Bảng dưới đây là những động từ đòi hỏi tân ngữ theo sau nó phải là một Verb-ing
admit |
appreciate |
avoid |
can’t help |
consider |
delay |
deny |
enjoy |
finish |
mind |
miss |
postpone |
practice |
quit |
recall |
repeat |
resent |
resist |
resume |
risk |
suggest |
|
|
|
|
John admitted stealing the jewels.
We enjoyed seeing them again after so many years.
You shouldn’t risk entering that building in its present condition.
He was considering buying a new car until the prices went up.
The Coast Guard has reported seeing another ship in the Florida Straits.
- Trong câu phủ định, thêm not vào trước Verb-ing.
John regretted not buying the car.
- Lưu ý rằng trong bảng này có mẫu động từ can’t help doing/ but do smt có nghĩa ‘không thể đừng được phải làm gì’
With such good oranges, we can’t help buying two kilos at a time.
- Bảng dưới đây là những động từ mà tân ngữ sau nó có thể là một động từ nguyên thể hoặc một verb – ing mà ngữ nghĩa không thay đổi.
begin |
can’t stand |
continue |
dread |
hate |
like |
love |
prefer |
start |
try |
|
|
He started to study after dinner = he started studying after dinner.
- Lưu ý rằng trong bảng này có một động từ can’t stand to do/doing smt: không thể chịu đựng được khi phải làm gì.
He can’t stand to wait (waiting) such a long time.
Bốn động từ đặc biệt
Đó là những động từ mà ngữ nghĩa của chúng sẽ đổi khác hoàn toàn khi tân ngữ sau nó là một động từ nguyên thể hoặc verb – ing.
1a) Stop to do smt: dừng lại để làm gì
He stoped to smoke = Anh ta dừng lại để hút thuốc.
1b) Stop doing smt: dừng làm việc gì
He stoped smoking = Anh ta đã bỏ thuốc.
2a) Remember to do smt: Nhớ sẽ phải làm gì
Remember to send this letter. = Hãy nhớ gửi bức thư này nhé.
2b) Remember doing smt: Nhớ là đã làm gì
I remember locking the door before leaving, but now I can’t find the key.
Đặc biệt nó thường được dùng với mẫu câu: S + still remember + V-ing : Vẫn còn nhớ là đã…
I still remember buying the first motorbike
3a) Forget to do smt: quên sẽ phải làm gì
I forgot to pickup my child after school = Tôi quên không đón con.
3b) Forget doing smt: (quên là đã làm gì). Đặc biệt nó thường được dùng với mẫu câu S + will never forget + V-ing: sẽ không bao giờ quên được là đã …
She will never forget meeting the Queen = Cô ấy không bao giờ quên lần gặp…
4a) Regret to do smt: Lấy làm tiếc vì phải làm gì (thường dùng khi báo tin xấu)
We regret to inform the passengers that the flight for Washington DC was canceled because of the bad weather.
4b) Regret doing smt: Lấy làm tiếc vì đã làm gì
He regrets leaving school early. It’s the biggest mistake in his life.
Động từ đứng sau giới từ
Tất cả các động từ đứng ngay sau giới từ đều phải ở dạng V-ing.
Verb + preposition + verb-ing:
Sau đây là bảng các động từ có giới từ theo sau, vì vậy các động từ khác đi sau động từ này phải dùng ở dạng verb-ing.
Verb + prepositions + V-ing |
approve of |
be better of |
count on |
depend on |
give up |
insist on |
keep on |
put off |
rely on |
succeed in |
think about |
think of |
worry abount |
object to |
look forward to |
confess to |
John gave up smoking because of his doctor’s advice.
He insisted on taking the bus instead of the plane.
Hery is thinking of going to France next year.
Fred confessed to stealing the jewels
- Chú ý rằng ở 3 động từ cuối cùng trong bàng trên, có giới từ to đi sau động từ. Đó là giới từ chứ không phải là to trong động từ nguyên thể (to do st), nên theo sau nó phải là một verb-ing.
We are not looking forward to going back to school.
Jill objected to receiving the new position.
He confessed to causing the fire.
Adjective + preposition + verb-ing:
Adjective + prepositions + V-ing |
accustomed to |
afraid of |
capable of |
fond of |
intent on |
interested in |
successful in |
tired of |
Mitch is afraid of getting married now.
We are accustomed to sleeping late on weekends.
I am fond of dancing.
We are interested in seeing this film.
Noun + preposition + verb-ing:
Noun + prepositions + V-ing |
choice of |
excuse for |
intention of |
method for |
possibility of |
|
reason for |
(method of) |
There is no reason for leaving this early.
George has no excuse for droping out of school.
There is a possibility of acquiring this property at a good price.
He has developed a method for evaluating this problem.
Các trường hợp khác:
Trong các trường hợp khác, động từ đi sau giới từ cũng phải ở dạng verb-ing.
After leaving the party, he drove home.
He should have stayed in New York instead of moving to Maine.
Động từ đi sau tính từ:
Nói chung, nếu động từ đi ngay sau tính từ (không có giới từ) thì được dùng ở dạng nguyên thể. Những tính từ đó bao gồm.
anxious |
boring |
dangerous |
hard |
eager |
easy |
good |
strange |
pleased |
prepared |
ready |
able |
usual |
common |
difficult |
|
It is dangerous to drive in this weather.
Mike is anxious to see his family.
We are ready to leave now.
It is difficult to pass this test.
- Chú ý: able và capable có nghĩa như nhau nhưng cách dùng khác nhau:
(able/ unable) to do smt = (capable/ incapable) of doing smt.
Đại từ đứng trước động từ nguyên thể hoặc V-ing trong tân ngữ
- Trong trường hợp tân ngữ là động từ nguyên thể (loại 1), bất cứ danh từ hay đại từ nào trực tiếp đứng trước nó cũng phải ở dạng tân ngữ (complement form).
Joe asked (her to call him).
Sau đây là một số động từ đòi hỏi tân ngữ là một động từ nguyên thể có đại từ làm tân ngữ gián tiếp.
allow |
ask |
beg |
convince |
expect |
instruct |
invite |
order |
permit |
persuade |
prepare |
promise |
remind |
urge |
want |
|
|
|
S + V + {pronoun/ noun}(complement form) + [to + verb] …
|
We ordered him to appear in court.
I urge you to reconsider your decision.
They were trying to persuade him to change his mind.
The teacher permitted them to turn their assignments in late.
You should prepare your son to take this examination.
- Trong trường hợp tân ngữ là một V- ing thì đại từ/danh từ phải ở dạng sở hữu.
Subject + verb + {pronoun/ noun}(possessive form) + verb-ing… |
We understand your not being able to stay longer.
We object to their calling at this hour.
He regrets her leaving.
We are looking forward to their comming next year.
We don’t approve of John’s buying this house.
We resent the teacher’s not announcing the test sooner.
7. 7. Một số động từ đặc biệt (need, dare, to be, get):
Need
1) Need dùng như một động từ thường:
a) Động từ đi sau need chỉ ở dạng nguyên thể khi chủ ngữ là một vật thể sống:
My friend needs to learn Spanish.
He will need to drive alone tonight.
John needs to paint his house.
b) Động từ đi sau need phải ở dạng verb-ing hoặc dạng bị động nếu chủ ngữ không phải là vật thể sống.
The grass needs cutting OR The grass needs to be cut.
The telivision needs repairing OR The TV needs to be repaired.
Your thesis needs rewriting OR Your thesis needs to be rewritten.
Chú ý:
need + noun = to be in need of + noun |
Jill is in need of money (Jill needs money).
The roof is in need of repair. (The roof needs repairing).
Want và Require cũng đôi khi được dùng theo mẫu câu này nhưng không phổ biến:
Your hair wants cutting
All cars require servicing regularly
2) Need dùng như một trợ động từ khuyết thiếu
Chỉ dùng ở thể nghi vấn hoặc phủ định thời hiện tại. Ngôi thứ ba số ít không có “s” tận cùng. Không dùng với trợ động từ to do. Sau need (trợ động từ) là một động từ bỏ to:
We needn’t reserve seats – there will be plenty of rooms.
Need I fill out the form?
- Dùng sau các từ như if/ whether/ only/ scarcely/ hardly/ no one
I wonder if I need fill out the form.
This is the only form you need fill out.
- Needn’t + have + P2 : Lẽ ra không cần phải
You needn’t have come so early – only waste your time.
- Needn’t = không cần phải; trong khi mustn’t = không được phép.
You needn’t apply for a visa to visit France if you hold a EU passport, but if you are not an EU citizen, you mustn’t unless you have a visa.
Dare
1) Dùng với một chủ ngữ
Không dùng ở thể khẳng định, chỉ dùng ở thể nghi vấn và phủ định.
Did they dare (to) do such a thing? = Dared they do such a thing?
He didn’t dare (to) say anything = He dared not say anything.
- Dare không được dùng ở thể khẳng định ngoại trừ thành ngữ I dare say/ I daresay với 2 nghĩa sau:
Tôi cho rằng: I dare say there is a restaurant at the end of the train.
Tôi thừa nhận là: I daresay you are right.
- How dare/ dared + S + Verb in simple form: Sao … dám (tỏ sự giận giữ)
How dared you open my letter: Sao mày dám mở thư của tao.
2) Dùng như một ngoại động từ
Mang nghĩa “thách thức”: Dare sb to do smt = Thách ai làm gì
They dare the boy to swim across the river in such a cold weather.
I dare you to touch my toes = Tao thách mày dám động đến một sợi lông của tao
Cách sử dụng to be trong một số trường hợp
- To be of + noun = to have: có (dùng để chỉ tính chất hoặc tình cảm)
Mary is of a gentle nature: Mary có một bản chất tử tế.
- To be of + noun: Nhấn mạnh cho danh từ đứng đằng sau
The newly-opened restaurant is of (ở ngay) the Leceister Square
- To be + to + verb: là dạng cấu tạo đặc biệt, sử dụng trong trường hợp:
– Để truyền đạt các mệnh lệnh hoặc các chỉ dẫn từ ngôi thứ nhất qua ngôi thứ hai đến ngôi thứ ba.
No one is to leave this building without the permission of the police.
– Dùng với mệnh đề if khi mệnh đề chính diễn đạt một câu điều kiện: Một điều phải xảy ra trước nếu muốn một điều khác xảy ra. (Nếu muốn… thì phải..)
If we are to get there by lunch time we had better hurry.
Something must be done quickly if the endangered birds are to be saved.
He knew he would have to work hard if he was to pass his exam
– Được dùng để thông báo những yêu cầu xin chỉ dẫn:
He asked the air traffic control where he was to land.
– Được dùng khá phổ biến để truyền đạt một dự định, một sự sắp đặt, đặc biệt khi nó là chính thức.
She is to get married next month.
The expedition is to start in a week.
We are to get a ten percent wage rise in June.
– Cấu trúc này thông dụng trên báo chí, khi là tựa đề báo thì to be được bỏ đi.
The Primer Minister (is) to make a statement tomorrow.
- were + S + to + verb = if + S + were + to + verb = thế nếu (một giả thuyết)
Were I to tell you that he passed his exams, would you believe me.
- was/ were + to + verb: Để diễn đạt ý tưởng về một số mệnh đã định sẵn
They said goodbye without knowing that they were never to meet again.
Since 1840, American Presidents elected in years ending in zero were to be died (have been destined to die) in office.
- to be about to + verb = near future (sắp sửa)
They are about to leave.
- Be + adj … (mở đầu cho một ngữ) = tỏ ra…
Be careless in a national park where there are bears around and the result are likely to be tragical indeed.
- Be + subject + noun/ noun phrase/ adjective = cho dù là …
Societies have found various methods to support and train their artists, be it the Renaissance system of royal support of the sculptors and painters of the period or the Japanese tradition of passing artistic knowledge from father to son. (Ở các xã hội đều tìm thấy một số phương pháp hỗ trợ và đào tạo các nghệ sỹ, cho dù là hệ thống hỗ trợ các nhà điêu khắc và hoạ sỹ của các hoàng gia thời kỳ Phục hưng hay phương pháp truyền thụ hiểu biết nghệ thuật từ cha sang con theo truyền thống Nhật Bản)
To have technique is to possess the physical expertise to perform whatever steps a given work may contain, be they simple or complex. (Có được kỹ thuật là sẽ có được sự điêu luyện để thực hiện bất kỳ thao tác nào mà một công việc đòi hỏi, cho dù là chúng đơn giản hay phức tạp)
Cách sử dụng to get trong một số trường hợp:
1. To get + P2
get washed/ dressed/ prepared/ lost/ drowned/ engaged/ married/ divorced.
Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy hoặc trạng thái mà chủ ngữ đang ở trong đó.
You will have 5 minutes to get dressed (Em có 5 phút để mặc quần áo)
He got lost in old Market Street yesterday. (trạng thái lạc đường)
Tuyệt nhiên không được lẫn trường hợp này với dạng bị động.
2. Get + V-ing = Start + V-ing: Bắt đầu làm gì
We’d better get moving, it’s late.
3. Get sb/smt +V-ing: Làm cho ai/ cái gì bắt đầu.
Please get him talking about the main task. (Làm ơn bảo anh ta bắt đầu đi vào vấn đề chính)
When we get the heater running, the whole car will start to warm up. (Khi chúng ta cho máy sưởi bắt đầu chạy)
4. Get + to + verb
We could get to enter the stadium without tickets.(Chúng tôi đã tìm được cách lọt vào…)
When do I get to have a promotion.(Khi nào tôi có cơ may được tăng lương đây)
At last we got to meet the general director. (Cuối cùng thì rồi chúng tôi cũng được phép gặp)
5. Get + to + Verb (về hành động) = Come + to + Verb (về nhận thức) = Gradually = dần dần
We will get to speak English more easily as time goes by.
He comes to understand that learning English is not much difficult
8. 8. Câu hỏi
Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi bao gồm những chức năng và mục đích khác nhau. Trong câu hỏi, trợ động từ hoặc động từ be bao giờ cũng đứng trước chủ ngữ. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be, ta phải dùng dạng thức do, does, did để thay thế. Sau các động từ hoặc trợ động từ đó, phải dùng động chính từ ở dạng nguyên thể không có to. Thời và thể của câu hỏi chỉ được chia bởi trợ động từ, chứ không phải động từ chính.
Câu hỏi Yes/ No
Sở dĩ gọi là như vậy vì khi trả lời, dùng Yes/No. Nên nhớ rằng
Yes + Positive verb
No + Negative verb.
(tuyệt đối không được trả lời theo kiểu câu tiếng Việt)
Is Mary going to school today?
Was Mark sick yesterday?
Have you seen this movie before?
Will the committe decide on the proposal today?
Do you still want to use the telephone?
Did you go to class yesterday?
Does Ted like this picture?
Câu hỏi lấy thông tin (information question)
Đối với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể đơn giản là yes hay no mà phải có thêm thông tin. Chúng thường dùng các từ nghi vấn, chia làm 3 loại sau:
a) Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ
Đây là câu hỏi khi không biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.
Something happened lastnight => What happened last night?
Someone opened the door. => Who opened the door?
Chú ý các câu sau đây là sai ngữ pháp:
Who did open the door? (SAI)
What did happen lastnight? (SAI)
b) Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ
Đây là các câu hỏi dùng khi không biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động
Nên nhớ rằng trong tiếng Anh viết chính tắc bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong văn nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên.
George bought something at the store. => What did George buy at the store?
Ana knows someone from UK. => Whom does Ana know from UK?
c) When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ
Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.
How did Maria get to school today ?
When did he move to London?
Why did she leave so early?
Where has Ted gone?
When will she come back?
Câu hỏi phức (embedded question)
Là câu hoặc câu hỏi chứa trong nó một câu hỏi khác. Câu có hai thành phần nối với nhau bằng một từ nghi vấn (question word). Động từ ở mệnh đề thứ hai (mệnh đề nghi vấn) phải đi sau và chia theo chủ ngữ, không được đảo vị trí như ở câu hỏi độc lập.
S + V (phrase) + question word + S + V
|
The authorities can’t figure out why the plane landed at the wrong airport.
We haven’t assertained where the meeting will take place.
- Trong trường hợp câu hỏi phức là một câu hỏi, áp dụng mẫu câu sau:
auxiliary + S + V + question word + S + V
|
Do you know where he went?
Could you tell me what time it is?
- Question word có thể là một từ, cũng có thể là một cụm từ như: whose + noun, how many, how much, how long, how often, what time, what kind.
I have no idea how long the interview will take.
Do you know how often the bus run at night?
Can you tell me how far the museum is from the store?
I’ll tell you what kind of ice-cream tastes best.
The teacher asked us whose book was on his desk.
Câu hỏi đuôi (tag questions)
Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy họ dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng về mệnh đề đưa ra. Câu hỏi đuôi chia làm hai thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy theo quy tắc sau:
- Sử dụng trợ động từ giống như ở mệnh đề chính để làm phần đuôi câu hỏi. Nếu không có trợ động từ thì dùng do, does, did để thay thế.
- Nếu mệnh đề chính ở thể khẳng định thì phần đuôi ở thể phủ định và ngược lại.
- Thời của động từ ở đuôi phải theo thời của động từ ở mệnh đề chính.
- Chủ ngữ của mệnh đề chính và của phần đôi là giống nhau. Đại từ ở phần đuôi luôn phải để ở dạng chủ ngữ (in subject form)
- Phần đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn (n’t). Nếu không rút gọn thì phải theo thứ tự: auxiliary + subject + not? (He saw it yesterday, did he not?)
- Động từ have có thể là động từ chính, cũng có thể là trợ động từ. Khi nó là động từ chính của mệnh đề trong tiếng Anh Mỹ thì phần đuôi phải dùng trợ động từ do, does hoặc did. Tuy nhiên, trong tiếng Anh Anh thì bạn có thể dùng chính have như một trợ động từ trong trường hợp này. Khi bạn thi TOEFL là kỳ thi kiểm tra tiếng Anh Mỹ, bạn phải chú ý để khỏi bị mất điểm.
You have two children, haven’t you? (British English: OK, TOEFL: NOT)
You have two children, don’t you? (Correct in American English)
- There is, there are và it is là các chủ ngữ giả nên phần đuôi được phép dùng lại there hoặc it giống như trường hợp đại từ làm chủ ngữ.
Một số ví dụ:
He should stay in bed, shouldn’t he?
She has been studying English for two years, hasn’t she?
There are only twenty-eight days in February, aren’t there?
It’s raining now, isn’t it?
You and I talked with the professor yesterday, didn’t we?
You won’t be leaving for now, will you?
Jill and Joe haven’t been to VN, have they?
9. 9. Lối nói phụ họa
Phụ hoạ câu khẳng định
Khi muốn nói một người hoặc vật nào đó là một việc gì đó và một người, vật khác cũng làm một việc như vậy, người ta dùng so hoặc too. Để tránh phải lặp lại các từ của câu trước (mệnh đề chính), người ta dùng liên từ and và thêm một câu đơn giản (mệnh đề phụ) có sử dụng so hoặc too. Ý nghĩa của hai từ này có nghĩa là “cũng thế”.
John went to the mountains on his vacation, and we did too.
John went to the mountains on his vacation, and so did we.
I will be in VN in May, and they will too.
I will be in VN in May, and so will they.
He has seen her play, and the girls have too.
He has seen her play, and so have the girls.
We are going to the movie tonight, and he is too.
We are going to the movie tonight, and so is he.
She will wear a custome to the party, and we will too.
She will wear a custome to the party, and so will we.
Picaso was a famous painter, and Rubens was too.
Picaso was a famous painter, and so was Rubens.
Tuỳ theo từ nào được dùng mà cấu trúc câu có sự thay đổi:
(1) (1) Khi trong mệnh đề chính có động từ be ở bất cứ thời nào thì trong mệnh đề phụ cũng dùng từ be ở thời đó.
I am happy, and you are too.
I am happy, and so are you.
(2) (2) Khi trong mệnh đề chính có một cụm trợ động từ + động từ, ví dụ will go, should do, has done, have written, must consider, … thì các trợ động từ trong mệnh đề đó được dùng lại trong mệnh đề phụ.
They will work in the lab tomorrow, and you will too.
They will work in the lab tomorrow, and so will you.
(3) (3) Khi trong mệnh đề chính không phải là động từ be, cũng không có trợ động từ, bạn phải dùng các từ do, does, did làm trợ động từ thay thế. Thời và thể của trợ động từ này phải chia theo chủ ngữ của mệnh đề phụ.
Jane goes to that school, and my sister does too.
Jane goes to that school, and so does my sister.
Phụ hoạ câu phủ định
Cũng giống như too và so trong câu khẳng định, để phụ hoạ một câu phủ định, người ta dùng either hoặc neither. Hai từ này có nghĩa “cũng không”. Ba quy tắc đối với trợ động từ, động từ be hoặc do, does, did cũng được áp dụng giống như trên. Ta cũng có thể gói gọn 3 quy tắc đó vào một công thức như sau:
I didn’t see Mary this morning, and John didn’t either
I didn’t see Mary this morning, and neither did John.
She won’t be going to the conference, and her friends won’t either.
She won’t be going to the conference, and neither will her friends.
John hasn’t seen the new movie yet, and I haven’t either.
John hasn’t seen the new movie yet, and neither have I.
10. 10. Câu phủ định (negation)
Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be . Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp của do, does hoặc did để thay thế.
John is rich => John is not rich.
Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill
Mary can swim => Mary cannot swim.
I went to the store yesterday => I did not go to the store yesterday.
Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.
I want to leave now => I don’t want to leave now.
- Some/any: Đặt any đằng trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có thể nhấn mạnh một câu phủ định bằng cách dùng no + danh từ hoặc single + danh từ số ít.
John has some money => John doesn’t have any money.
He sold some magazines yesterday => He didn’t sell a single magazine yesterday. = He sold no magazine yesterday.
- Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không dùng dấu ?):
Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.
Shouldn’t you put on your hat, too! : Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi.
Didn’t you say that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng nói là anh đi dự tiệc tối nay hay sao.
Dùng để tán dương
Wasn’t the weather wonderful yesterday: Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời.
Wouldn’t it be nice if we didn’t have to work on Friday: Thật là tuyệt vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6.
- Negative + Negative = Positive.(emphasizing – Nhấn mạnh)
It’s unbelieveable he is not rich.
- Negative + comparative (more/ less) = superlative
I couldn’t agree with you less = absolutely disagree.
You couldn’t have gone to the beach on a better day = the best day to go to the beach.
Nhưng phải hết sức cẩn thận vì :
He couldn’t have been more unfriendly (the most unfriendly) when I met him first.
The surgery couldn’t have been more unnecessary (absolutely unnecessary).
- Negative… even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không … mà lại càng không.
These students don’t like reading novel, much less textbook.
It’s unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to tell about it on television
- Một số các phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định (negative adverb), khi đã dùng nó thì trong câu không được cấu tạo thể phủ định của động từ nữa:
Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.
Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.
subject + negative adverb + positive verb |
|
subject + to be + negative adverb |
John rarely comes to class on time. (John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ)
Tom hardly studied lastnight. (Tôm chẳng học gì tối qua)
She scarcely remembers the accident. (Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn)
We seldom see photos of these animals. (C/tôi hiếm khi thấy những bức ảnh này)
*Lưu ý rằng các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và scarcely khi đi với những từ như enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.
Do you have enough money for the tution fee? Only barely:Vừa đủ.
- Đối với những động từ như to think, to believe, to suppose, to imagine + that + sentense. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở các động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.
I don’t think you came to class yesterday.
I don’t believe she stays at home now.
- No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có… đi chăng nữa… thì
No matter who telephones, say I’m out: Cho dù là ai gọi đến thì hãy bảo là tôi đi vắng.
No matter where you go, you will find Coca-Cola: Cho dù anh có đi đến đâu, anh cũng sẽ tìm thấy nước Coca-Cola
No matter who = whoever/ No matter what = whatever
No matter what (whatever) you say, I won’t believe you: Cho dù là mày có nói gì đi chăng nữa, tao cũng không tin.
Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:
I will always love you, no matter what.
- Not … at all: Chẳng chút nào.
I didn’t understand anything at all.
She was hardly frightened at all
- At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any…
Do you play poker at all? (Anh có chơi bài poker được chứ?)
11. 11. Mệnh lệnh thức
Câu mệnh lệnh là câu có tính chất sai khiến. Một người ra lệnh hoặc yêu cầu cho một người khác làm một việc gì đó. Nó thường theo sau bởi từ please. Chủ ngữ của câu mệnh lệnh được ngầm hiểu là you. Luôn dùng dạng thức nguyên thể (không có to) của động từ trong câu mệnh lệnh. Câu mệnh lệnh chia làm 2 loại: Trực tiếp và gián tiếp.
Close the door
Please turn off the light.
Open the window.
Be quiet.
– – The robber (pointing a gun around): Give me your jewelry! Don’t move!
– – The man (pressing a Lazer beer bottle to his back): Drop your weapon!
- Mệnh lệnh thức gián tiếp: to order/ ask/ say/ tell sb to do smt.
John asked Jill to turn off the light.
Please tell Jaime to leave the room.
I ordered him to open the book.
- Ở dạng phủ định, thêm Don’t vào trước động từ trong câu trực tiếp (kể cả động từ be) hoặc thêm not vào trước động từ nguyên thể trong câu gián tiếp.
Don’t move! Or I’ll shoot. (Đứng im, không tao bắn)
Don’t turn off the light when you go out.
Don’t be silly. I’ll come back. (Đừng có ngốc thế, rồi anh sẽ về mà)
John asked Jill not to turn off the light.
Please tell Jame not to leave the room.
I ordered hime not to open his book.
let’s go: mình đi nào
let us go: để chúng tôi đi đi
Câu hỏi có đuôi của let’s là shall we
Let’s go out for dinner, shall we
21.019301
105.763726
Filed under: Học Tiếng Anh, Tiện ích | Tagged: ôn tập ngữ pháp tiếng anh, on tap ngu phap tieng anh | Leave a comment »