Học từ vựng tiếng Anh nhớ lâu và sâu

Một cách học Tiếng Anh đầy sáng tạo và thú vị, giúp bạn nhớ từ vựng Tiếng Anh lâu thật là lâu. Để giỏi tiếng Anh, bạn phải kết hợp tốt rất nhiều kỹ năng và yếu tố khác nhau. Một trong số đó là trang bị một vốn từ “hoành tráng”. Tuy nhiên, việc học từ vựng vốn dĩ xưa nay với bất cứ người nào (thậm chí cả dân bản xứ) cũng là một việc không dễ dàng gì. Những cách thức truyền thống mà học sinh vẫn thường được dạy khi học từ vựng là tập viết, đặt câu, đọc những bài văn liên quan đến từ đó, thậm chí… ngồi ngâm đến thuộc. Một số cách mới hơn như “flash card” cũng không đạt hiệu quả cao, và mua chúng cũng không phải là rẻ. Vậy có cách nào giúp bạn học nhanh, nhớ nhanh, hứng thú mà lại nhớ từ rất lâu, thậm chí ghi nhớ cả đời không? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn một phương pháp học từ đặc biệt. Phương pháp này không có xuất xứ chính thức từ đâu cả, nó xuất hiện ngẫu nhiên với nhiều người học tiếng Anh và sau đó được phổ biến. Trong tiếng Việt, hãy tạm gọi phương pháp này là “kỹ thuật tách ghép từ”. Hãy đến với ví dụ bên dưới đây Ví dick: Brusque (adj): lỗ mãng, cộc cằn Ví dụ bạn vừa nhìn là một từ tiếng Anh rất khó và hiếm. Nếu bạn gặp phải nó một lần, làm thế nào để ghi nhớ nó trong một thời gian dài, khi mà cơ hội bạn sẽ gặp lại nó trong cuộc sống là rất thấp. Bí quyết là gì? Hãy xem “kỹ thuật tách ghép từ” giải quyết vấn đề trên thế nào. Từ BRUSQUE có thể tách là BRUS-QUE Tiếp đó, từ BRUS được biến đổi thành BRUSH (bút vẽ) và từ QUE biến đổi thành từ QUEEN (nữ hoàng). Như bạn thấy, những từ như BRUSH (bút vẽ) và QUEEN (nữ hoàng) là những từ vô cùng đơn giản với những người đã học tiếng Anh. Bây giờ, với từ BRUSQUE ban đầu nghĩa là “cộc cằn thô lỗ”, bạn hãy liên tưởng nó đến BRUSH (bút vẽ) và QUEEN (nữ hoàng). Hãy tưởng tượng tại vương quốc của những cây bút vẽ, có một nữ hoàng ngự trị. Bà ta là một kẻ rất thô lỗ cộc cằn. —-> The BRUSH QUEEN is very BRUSQUE Hãy để có trí tưởng tượng của bạn được thỏa sức phát triển. Hãy hình dung hình ảnh trong câu văn vừa rồi thành những gì sinh động nhất, thú vị nhất bạn tưởng tượng được ra trong đầu. Tưởng tượng và liên tưởng càng hay bao nhiêu, bạn càng nhớ từ lâu bấy nhiêu. Giờ hãy dành thời gian xem lại một lần nữa ví dụ ở trên. Bạn đã thuộc từ tiếng Anh này chưa? Nếu rồi, chúc mừng bạn, bạn đang nắm trong tay một phương pháp học từ vô cùng hiệu quả. Điểm mấu chốt của “kỹ thuật tách ghép từ” là nó dựa trên những từ gốc của từ người học đang nghiên cứu, sau đó biến đổi một cách cố ý để giúp người học lần sau gặp lại có thể dựa trên các đầu mối để nhớ ra từ. Có một kịch bản mà rất nhiều người học tiếng Anh gặp phải là: “Ồ mình đã gặp từ này một vài lần rồi nhưng không nhớ được nghĩa là gì?” Rõ ràng nhiều học sinh có ý thức họ đã gặp từ tiếng Anh này rồi, nhưng những manh mối của họ quá nhạt nhòa nên chỉ dừng ở cảm giác chứ không thể nhớ ra chính xác nghĩa của từ đó là gì. Sau khi dùng kỹ thuật tách ghép từ, mỗi khi nhìn vào một từ nào đã từng học, những từ ngữ bị tách lập tức sẽ biến thành manh mối dẫn người học tới nghĩa chính xác của từ. Đây là một phương pháp rất hay dành cho những ai muốn nâng cao vốn từ vựng mà không quan trọng quá việc nhớ chính xác một từ viết thế nào, chỉ cần nhận ra mặt chữ là được. Dưới đây, để giúp các bạn hiểu hơn, bài viết xin cung cấp thêm vài ví dụ: + AUGUR(v) tiên đoán – Hãy nghĩ tới AUGUST (Tháng 8) Tưởng tượng: Một vị pháp sư có khả năng AUGUR (tiên đoán) những gì xảy ra trong AGUST (tháng 8) + BERATE (v) nghiêm trách, trừng trị – Hãy nghĩ tới BE-A-RAT (một con chuột) Tưởng tượng: Một cậu bé vì quá nghịch ngợm nên đã bị bà tiên trừng phạt, bà tiên BERATE (trừng phạt) cậu bằng cách MAKE HIM BE A RAT (biến cậu thành một con chuột) Không có một cách tách ghép từ chuẩn xác nào cả, tất cả phụ thuộc vào tính sáng tạo của bạn. Càng sáng tạo bao nhiêu, việc học từ của bạn càng đơn giản và dễ dàng bấy nhiêu. Tuy có một số hạn chế, như không phải từ nào cũng có thể tách ra được, hoặc không phải ai cũng có sức sáng tạo mà ngồi tách ra được từng từ, nhưng quả thật đây là một cách học từ rất hay và hiệu quả. Hầu hết những ai đã thử qua phương pháp này đều nhận thấy rằng họ hầu như không quên từ mình đã học. Những ví dụ trong bài được lấy từ cách tách từ của một bạn học sinh lớp 12 tại Hà Nội. Hiện bạn này đang viết một ebook về kỹ thuật tách từ này, đưa ra 500 từ phổ biến trong văn bản học thuật cấp cao tiếng Anh. Việc sử dụng ví dụ hoàn toàn được sự cho phép của bạn. Theo Kênh14

Ôn tập ngữ pháp Tiếng Anh – Phần 2

Ôn tập ngữ pháp phần 2

5.           5.          Đại từ

Chia làm 5 loại với các chức năng sử dụng khác nhau nhw sau:

Subject pronoun (Đại từ nhân xưng chủ ngữ)

I           We

You      You

He

She      They

It

Đại từ nhân xưng thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu hoặc đứng sau động từ be, đằng sau các phó từ so sánh như than, as, that

I am going to the store.

We have lived here for twenty years.

The teachers who were invited to the party were George, Bill and I.

It was she who called you.

George and I would like to leave now.

We students are going to have a party.

  • Ngay sau các ngôi số nhiều như we, you bạn có thể dùng một danh từ số nhiều để làm rõ we, you là chỉ cái gì.

We students are going to have a party (Sinh viên chúng tôi …..)

You guys (Bọn mày)

  • We/ You/ They có thể dùng với all/ both:

We all go to school now.

They both bought the ensurance

You all come shopping.

  • Nhưng nếu all hoặc both đi với các đại từ này ở dạng câu có động từ kép thì all hoặc both sẽ đứng sau trợ động từ (Future, progressive, perfect)

We will all go to school next week.

They have both bought the insurance.

  • All Both cũng phải đứng sau động từ to be, trước tính từ

We are all ready to go swimming.

  • Dùng he/she thay thế cho các vật nuôi nếu chúng được xem là có tính cách, thông minh hoặc tình cảm (chó, mèo, ngựa…)

Go and find the cat if where she stays in.

How’s your new car? Terrrific, she is running beutifully.

  • Tên nước, tên các con tàu được thay thế trang trọng bằng she (ngày nay it dùng).

England is an island country and she is governed by a mornach.

Titanic was the biggest passenger ship ever built. She could carry as many as 2000 passenger on board.

Complement pronoun (Đại từ nhân xưng tân ngữ)

me     us

you    you

him

her    them

it

 

Đứng ở vị trí tân ngữ (đằng sau các động từ hoặc các giới trừ khi giới từ đó mở đầu một mệnh đề mới). Bạn cần phân biệt rõ đại từ tân ngữ với đại từ chủ ngữ.

They invited us to the party last night.

The teacher gave him a bad grade.

I told her a story.

The policeman was looking for him.

  • Đằng sau us có thể dùng một danh từ số nhiều trực tiếp

The teacher has made a lot of questions for us students.

Possessive adjectives (Tính từ sở hữu)

my        our

your      your

his

her        their

its

 

Tính từ sở hữu khác với đại từ sở hữu (phần sau đây) ở chỗ nó bổ nghĩa cho danh từ chứ không thay thế cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó. Chú ý rằng cũng dùng tính từ sở hữu đối với các bộ phận trên cơ thể.

John is eating his dinner.

This is not my book.

The cat has injured its foot.

The boy broke his arm yesterday.

She forgot her homework this morning.

My food is cold.

Possessive pronoun (Đại từ sở hữu)

mine        ours

yours      yours

his

hers        theirs

its

 

Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó. Nó có nghĩa: mine = cái của tôi; yours = cái của (các) bạn; … Do đó chúng thay thế cho danh từ. Đừng bao giờ dùng cả đại từ sở hữu lẫn danh từ. Mặc dù cách viết của hisits đối với tính từ sở hữu và đại từ sở hữu là giống nhau nhưng bạn cần phân biệt rõ hai trường hợp này.

            This is my book; that is yours.                     (yours = your book)

Your teacher is the same as his.                  (his = his teacher)

Jill’s dress is green and mine is red.             (mine = my dress)

Your books are heavy, ours are heavy too.   (ours = our books)

Reflexive pronoun (Đại từ phản thân)

myself             ourselves

yourself          yourselves

himself

herself            themselves

itself

 

  • Dùng để diễn đạt chủ ngữ vừa là tác nhân gây ra hành động, vừa là tác nhân nhận tác động của hành động đó. Nó đứng ngay đằng sau động từ hoặc giới từ for, to ở cuối câu.

Jill bought himself a new car.

            Chú ý: “Jill bought him a new car” thì câu có nghĩa khác: “him” = another one.

I washed myself

He sent the letter to himself.

She served herself in the cafeteria.

We hurt ourselves playing football

John and Mary hurt themselves in a car accident.

You can see the difference for yourselves

  • Dùng để nhấn mạnh việc chủ ngữ tự làm lấy việc gì, trong trường hợp này nó đứng ngay sau chủ ngữ hoặc sau từ by.

I myself believe that there is no God.

She prepared the nine-course meal by herself.

John washed the dishes by himself.

The students themselves decorated the room.

  • Chú ý: ở dạng số nhiều self biến thành selves.

6.           6.          Tân ngữ (complement / object)

Động từ dùng làm tân ngữ

Không phải bất cứ động từ nào trong tiếng Anh cũng đều đòi hỏi tân ngữ đứng sau nó là một danh từ. Một số các động từ lại đòi hỏi tân ngữ sau nó phải là một động từ khác. Động từ làm tân ngữ được chia làm hai loại:

Loại 1: Động từ nguyên thể là tân ngữ (to + verb)

  • Bảng dưới đây là những động từ đòi hỏi tân ngữ sau nó là một động từ nguyên thể khác.

 

agree attempt claim decide demand
desire expect fail forget hesitate
hope intend learn need offer
plan prepare pretend refuse seem
strive tend want wish  

 

John expects to begin studying law next semester.

Mary learned to swim when she was very young.

The committee decided to postpone the meeting.

The president will attempt to reduce inflation rate.

  • Trong câu phủ định, thêm not vào trước động từ làm tân ngữ:

            John decided not to buy the car.

Loại 2: Động từ Verb-ing dùng làm tân ngữ

  • Bảng dưới đây là những động từ đòi hỏi tân ngữ theo sau nó phải là một Verb-ing

 

admit appreciate avoid can’t help consider
delay deny enjoy finish mind
miss postpone practice quit recall
repeat resent resist resume risk
suggest        

 

John admitted stealing the jewels.

We enjoyed seeing them again after so many years.

You shouldn’t risk entering that building in its present condition.

He was considering buying a new car until the prices went up.

The Coast Guard has reported seeing another ship in the Florida Straits.

  • Trong câu phủ định, thêm not vào trước Verb-ing.

                  John regretted not buying the car.

  • Lưu ý rằng trong bảng này có mẫu động từ can’t help doing/ but do smt có nghĩa ‘không thể đừng được phải làm gì’

With such good oranges, we can’t help buying two kilos at a time.

  • Bảng dưới đây là những động từ mà tân ngữ sau nó có thể là một động từ nguyên thể hoặc một verb – ing mà ngữ nghĩa không thay đổi.

 

begin can’t stand continue dread
hate like love prefer
start try    

 

            He started to study after dinner = he started studying after dinner.

  • Lưu ý rằng trong bảng này có một động từ can’t stand to do/doing smt: không thể chịu đựng được khi phải làm gì.

He can’t stand to wait (waiting) such a long time.

Bốn động từ đặc biệt

Đó là những động từ mà ngữ nghĩa của chúng sẽ đổi khác hoàn toàn khi tân ngữ sau nó là một động từ nguyên thể hoặc verb – ing.

1a) Stop to do smt: dừng lại để làm gì

            He stoped to smoke = Anh ta dừng lại để hút thuốc.

1b) Stop doing smt: dừng làm việc gì

            He stoped smoking = Anh ta đã bỏ thuốc.

2a) Remember to do smt: Nhớ sẽ phải làm gì

Remember to send this letter. = Hãy nhớ gửi bức thư này nhé.

2b) Remember doing smt: Nhớ là đã làm gì

I remember locking the door before leaving, but now I can’t find the key.

Đặc biệt nó thường được dùng với mẫu câu: S + still remember + V-ing : Vẫn còn nhớ là đã…

I still remember buying the first motorbike

3a) Forget to do smt: quên sẽ phải làm gì

I forgot to pickup my child after school = Tôi quên không đón con.

3b) Forget doing smt: (quên là đã làm gì). Đặc biệt nó thường được dùng với mẫu câu S + will never forget + V-ing: sẽ không bao giờ quên được là đã  …

She will never forget meeting the Queen = Cô ấy không bao giờ quên lần gặp…

4a) Regret to do smt: Lấy làm tiếc vì phải làm  gì (thường dùng khi báo tin xấu)

We regret to inform the passengers that the flight for Washington DC was canceled because of the bad weather.

4b) Regret doing smt: Lấy làm tiếc vì đã làm gì

He regrets leaving school early. It’s the biggest mistake in his life.

Động từ đứng sau giới từ

Tất cả các động từ đứng ngay sau giới từ đều phải ở dạng V-ing.

Verb + preposition + verb-ing:

Sau đây là bảng các động từ có giới từ theo sau, vì vậy các động từ khác đi sau động từ này phải dùng ở dạng verb-ing.

Verb + prepositions + V-ing
approve of be better of count on depend on
give up insist on keep on put off
rely on succeed in think about think of
worry abount object to look forward to confess to

 

John gave up smoking because of his doctor’s advice.

He insisted on taking the bus instead of the plane.

Hery is thinking of going to France next year.

Fred confessed to stealing the jewels

  • Chú ý rằng ở 3 động từ cuối cùng trong bàng trên, có giới từ to đi sau động từ. Đó là giới từ chứ không phải là to trong động từ nguyên thể (to do st), nên theo sau nó phải là một verb-ing.

We are not looking forward to going back to school.

Jill objected to receiving the new position.

He confessed to causing the fire.

Adjective + preposition + verb-ing:

 

Adjective + prepositions  + V-ing
accustomed to afraid of capable of fond of
intent on interested in successful in tired of

 

Mitch is afraid of getting married now.

            We are accustomed to sleeping late on weekends.

            I am fond of dancing.

            We are interested in seeing this film.

Noun + preposition + verb-ing:

 

Noun + prepositions + V-ing
choice of excuse for intention of method for
possibility of   reason for (method of)

 

There is no reason for leaving this early.

George has no excuse for droping out of school.

There is a possibility of acquiring this property at a good price.

He has developed a method for evaluating this problem.

Các trường hợp khác:

Trong các trường hợp khác, động từ đi sau giới từ cũng phải ở dạng verb-ing.

            After leaving the party, he drove home.

            He should have stayed in New York instead of moving to Maine.

Động từ đi sau tính từ:

Nói chung, nếu động từ đi ngay sau tính từ (không có giới từ) thì được dùng ở dạng nguyên thể. Những tính từ đó bao gồm.

anxious boring dangerous hard
eager easy good strange
pleased prepared ready able
usual common difficult  

 

It is dangerous to drive in this weather.

Mike is anxious to see his family.

We are ready to leave now.

It is difficult to pass this test.

  • Chú ý: able và capable có nghĩa như nhau nhưng cách dùng khác nhau:

(able/ unable) to do smt = (capable/ incapable) of doing smt.

Đại từ đứng trước động từ nguyên thể hoặc V-ing trong tân ngữ

  • Trong trường hợp tân ngữ là động từ nguyên thể (loại 1), bất cứ danh từ hay đại từ nào trực tiếp đứng trước nó cũng phải ở dạng tân ngữ (complement form).

Joe asked (her to call him).

Sau đây là một số động từ đòi hỏi tân ngữ là một động từ nguyên thể có đại từ làm tân ngữ gián tiếp.

allow ask beg convince expect instruct
invite order permit persuade prepare promise
remind urge want      

 

 

S + V + {pronoun/ noun}(complement form) + [to + verb] …

 

We ordered him to appear in court.

I urge you to reconsider your decision.

They were trying to persuade him to change his mind.

The teacher permitted them to turn their assignments in late.

You should prepare your son to take this examination.

  • Trong trường hợp tân ngữ là một V- ing thì đại từ/danh từ phải ở dạng sở hữu.

 

 

Subject  + verb + {pronoun/ noun}(possessive form) + verb-ing…

 

We understand your not being able to stay longer.

We object to their calling at this hour.

He regrets her leaving.

We are looking forward to their comming next year.

We don’t approve of John’s buying this house.

We resent the teacher’s not announcing the test sooner.

7.           7.          Một số động từ đặc biệt (need, dare, to be, get):

Need

1) Need dùng như một động từ thường:

a) Động từ đi sau need chỉ ở dạng nguyên thể khi chủ ngữ là một vật thể sống:

My friend needs to learn Spanish.

He will need to drive alone tonight.

John needs to paint his house.

b) Động từ đi sau need phải ở dạng verb-ing hoặc dạng bị động nếu chủ ngữ không phải là vật thể sống.

The grass needs cutting                 OR   The grass needs to be cut.

The telivision needs repairing     OR  The TV needs to be repaired.

            Your thesis needs rewriting        OR   Your thesis needs to be rewritten.

Chú ý:

need + noun = to be in need of + noun

 

Jill is in need of money (Jill needs money).

The roof is in need of repair. (The roof needs repairing).

 

Want Require cũng đôi khi được dùng theo mẫu câu này nhưng không phổ biến:

Want/ Require + verb-ing

 

Your hair wants cutting

All cars require servicing regularly

2) Need dùng như một trợ động từ khuyết thiếu

Chỉ dùng ở thể nghi vấn hoặc phủ định thời hiện tại. Ngôi thứ ba số ít không có “s” tận cùng. Không dùng với trợ động từ to do. Sau need (trợ động từ) là một động từ bỏ to:

We needn’t reserve seats – there will be plenty of rooms.

Need I fill out the form?

  • Dùng sau các từ như if/ whether/ only/ scarcely/ hardly/ no one

I wonder if I need fill out the form.

This is the only form you need fill out.

  • Needn’t + have + P2 : Lẽ ra không cần phải

You needn’t have come so early – only waste your time.

  • Needn’t = không cần phải; trong khi mustn’t = không được phép.

You needn’t apply for a visa to visit France if you hold a EU passport, but if you are not an EU citizen, you mustn’t unless you have a visa.

Dare

1) Dùng với một chủ ngữ

Không dùng ở thể khẳng định, chỉ dùng ở thể nghi vấn và phủ định.

Did they dare (to) do such a thing? = Dared they do such a thing?

He didn’t dare (to) say anything = He dared not say anything.

  • Dare không được dùng ở thể khẳng định ngoại trừ thành ngữ I dare say/ I daresay với 2 nghĩa sau:

Tôi cho rằng: I dare say there is a restaurant at the end of the train.

Tôi thừa nhận là: I daresay you are right.

  • How dare/ dared + S + Verb in simple form: Sao … dám (tỏ sự giận giữ)

How dared you open my letter: Sao mày dám mở thư của tao.

2) Dùng như một ngoại động từ

Mang nghĩa “thách thức”: Dare sb to do smt = Thách ai làm gì

They dare the boy to swim across the river in such a cold weather.

I dare you to touch my toes = Tao thách mày dám động đến một sợi lông của tao

Cách sử dụng to be trong một số trường hợp

  • To be of + noun = to have: có (dùng để chỉ tính chất hoặc tình cảm)

Mary is of a gentle nature: Mary có một bản chất tử tế.

  • To be of + noun: Nhấn mạnh cho danh từ đứng đằng sau

The newly-opened restaurant is of (ở ngay) the Leceister Square

  • To be + to + verb: là dạng cấu tạo đặc biệt, sử dụng trong trường hợp:

– Để truyền đạt các mệnh lệnh hoặc các chỉ dẫn từ ngôi thứ nhất qua ngôi thứ hai đến ngôi thứ ba.

No one is to leave this building without the permission of the police.

– Dùng với mệnh đề if khi mệnh đề chính diễn đạt một câu điều kiện: Một điều phải xảy ra trước nếu muốn một điều khác xảy ra. (Nếu muốn… thì phải..)

If we are to get there by lunch time we had better hurry.

Something must be done quickly if the endangered birds are to be saved.

He knew he would have to work hard if he was to pass his exam

– Được dùng để thông báo những yêu cầu xin chỉ dẫn:

He asked the air traffic control where he was to land.

– Được dùng khá phổ biến để truyền đạt một dự định, một sự sắp đặt, đặc biệt khi nó là chính thức.

She is to get married next month.

The expedition is to start in a week.

We are to get a ten percent wage rise in June.

– Cấu trúc này thông dụng trên báo chí, khi là tựa đề báo thì to be được bỏ đi.

The Primer Minister (is) to make a statement tomorrow.

  • were + S + to + verb = if + S + were + to + verb = thế nếu (một giả thuyết)

Were I to tell you that he passed his exams, would you believe me.

  • was/ were + to + verb: Để diễn đạt ý tưởng về một số mệnh đã định sẵn

They said goodbye without knowing that they were never to meet again.

Since 1840, American Presidents elected in years ending in zero were to be died (have been destined to die) in office.

  • to be about to + verb =  near future (sắp sửa)

They are about to leave.

  • Be + adj … (mở đầu cho một ngữ) = tỏ ra…

Be careless in a national park where there are bears around and the result are likely to be tragical indeed.

  • Be + subject + noun/ noun phrase/ adjective = cho dù là …

Societies have found various methods to support and train their artists, be it the Renaissance system of royal support of the sculptors and painters of the period or the Japanese tradition of passing artistic knowledge from father to son. (Ở các xã hội đều tìm thấy một số phương pháp hỗ trợ và đào tạo các nghệ sỹ, cho dù là hệ thống hỗ trợ các nhà điêu khắc và hoạ sỹ của các hoàng gia thời kỳ Phục hưng hay phương pháp truyền thụ hiểu biết nghệ thuật từ cha sang con theo truyền thống Nhật Bản)

To have technique is to possess the physical expertise to perform whatever steps a given work may contain, be they simple or complex. (Có được kỹ thuật là sẽ có được sự điêu luyện để thực hiện bất kỳ thao tác nào mà một công việc đòi hỏi, cho dù là chúng đơn giản hay phức tạp)

Cách sử dụng to get trong một số trường hợp:

1. To get + P2

get washed/ dressed/ prepared/ lost/ drowned/ engaged/ married/ divorced.

Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy hoặc trạng thái mà chủ ngữ đang ở trong đó.

You will have 5 minutes to get dressed (Em có 5 phút để mặc quần áo)

He got lost in old Market Street yesterday. (trạng thái lạc đường)

Tuyệt nhiên không được lẫn trường hợp này với dạng bị động.

2. Get + V-ing = Start + V-ing: Bắt đầu làm gì

We’d better get moving, it’s late.

3. Get sb/smt +V-ing: Làm cho ai/ cái gì bắt đầu.

Please get him talking about the main task. (Làm ơn bảo anh ta bắt đầu đi vào vấn đề chính)

When we get the heater running, the whole car will start to warm up. (Khi chúng ta cho máy sưởi bắt đầu chạy)

4. Get + to + verb

  • Tìm được cách.

We could get to enter the stadium without tickets.(Chúng tôi đã tìm được cách lọt vào…)

  • Có cơ may

When do I get to have a promotion.(Khi nào tôi có cơ may được tăng lương đây)

  • Được phép

At last we got to meet the general director. (Cuối cùng thì rồi chúng tôi cũng được phép gặp)

5. Get + to + Verb (về hành động) = Come + to + Verb (về nhận thức) = Gradually = dần dần

We will get to speak English more easily as time goes by.

He comes to understand that learning English is not much difficult

8.           8.          Câu hỏi

Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi bao gồm những chức năng và mục đích khác nhau. Trong câu hỏi, trợ động từ hoặc động từ be bao giờ cũng đứng trước chủ ngữ. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be, ta phải dùng dạng thức do, does, did để thay thế. Sau các động từ hoặc trợ động từ đó, phải dùng động chính từ ở dạng nguyên thể không có to. Thời và thể của câu hỏi chỉ được chia bởi trợ động từ, chứ không phải động từ chính.

Câu hỏi Yes/ No

 

Sở dĩ gọi là như vậy vì khi trả lời, dùng Yes/No. Nên nhớ rằng

Yes + Positive verb

No + Negative verb.

(tuyệt đối không được trả lời theo kiểu câu tiếng Việt)

Is Mary going to school today?

Was Mark sick yesterday?

Have you seen this movie before?

Will the committe decide on the proposal today?

Do you still want to use the telephone?

Did you go to class yesterday?

Does Ted like this picture?

Câu hỏi lấy thông tin (information question)

Đối với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể đơn giản là yes hay no mà phải có thêm thông tin. Chúng thường dùng các từ nghi vấn, chia làm 3 loại sau:

a) Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ

Đây là câu hỏi khi không biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.

Something happened lastnight => What happened last night?

Someone opened the door. => Who opened the door?

Chú ý các câu sau đây là sai ngữ pháp:

            Who did open the door?      (SAI)

            What did happen lastnight? (SAI)

b) Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ

Đây là các câu hỏi dùng khi không biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động

Nên nhớ rằng trong tiếng Anh viết chính tắc bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong văn nói có thể dùng who thay cho whom  trong mẫu  câu trên.

George bought something at the store. => What did George buy at the store?

Ana knows someone from UK. => Whom does Ana know from UK?

c) When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ

Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.

How did Maria get to school today ?

When did he move to London?

Why did she leave so early?

Where has Ted gone?

When will she come back?

Câu hỏi phức (embedded question)

Là câu hoặc câu hỏi chứa trong nó một câu hỏi khác. Câu có hai thành phần nối với nhau bằng một từ nghi vấn (question word). Động từ ở mệnh đề thứ hai (mệnh đề nghi vấn) phải đi sau và chia theo chủ ngữ, không được đảo vị trí như ở câu hỏi độc lập.

 

S + V (phrase) + question word + S + V

 

 

The authorities can’t figure out why the plane landed at the wrong airport.

We haven’t assertained where the meeting will take place.

  • Trong trường hợp câu hỏi phức là một câu hỏi, áp dụng mẫu câu sau:
 

auxiliary + S + V + question word + S + V

 

 

Do you know where he went?

Could you tell me what time it is?

  • Question word có thể là một từ, cũng có thể là một cụm từ như: whose + noun, how many, how much, how long, how often, what time, what kind.

I have no idea how long the interview will take.

Do you know how often the bus run at night?

Can you tell me how far the museum is from the store?

I’ll tell you what kind of ice-cream tastes best.

The teacher asked us whose book was on his desk.

Câu hỏi đuôi (tag questions)

Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy họ dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng về mệnh đề đưa ra. Câu hỏi đuôi chia làm hai thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy theo quy tắc sau:

  • Sử dụng trợ động từ giống như ở mệnh đề chính để làm phần đuôi câu hỏi. Nếu không có trợ động từ thì dùng do, does, did để thay thế.
  • Nếu mệnh đề chính ở thể khẳng định thì phần đuôi ở thể phủ định và ngược lại.
  • Thời của động từ ở đuôi phải theo thời của động từ ở mệnh đề chính.
  • Chủ ngữ của mệnh đề chính và của phần đôi là giống nhau. Đại từ ở phần đuôi luôn phải để ở dạng chủ ngữ (in subject form)
  • Phần đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn (n’t). Nếu không rút gọn thì phải theo thứ tự: auxiliary + subject + not? (He saw it yesterday, did he not?)
  • Động từ have có thể là động từ chính, cũng có thể là trợ động từ. Khi nó là động từ chính của mệnh đề trong tiếng Anh Mỹ thì phần đuôi phải dùng trợ động từ do, does hoặc did. Tuy nhiên, trong tiếng Anh Anh thì bạn có thể dùng chính have như một trợ động từ trong trường hợp này. Khi bạn thi TOEFL là kỳ thi kiểm tra tiếng Anh Mỹ, bạn phải chú ý để khỏi bị mất điểm.

You have two children, haven’t you? (British English: OK, TOEFL: NOT)

You have two children, don’t you?    (Correct in American English)

  • There is, there are it is là các chủ ngữ giả nên phần đuôi được phép dùng lại there hoặc it giống như trường hợp đại từ làm chủ ngữ.

Một số ví dụ:

He should stay in bed, shouldn’t he?

She has been studying English for two years, hasn’t she?

There are only twenty-eight days in February, aren’t there?

It’s raining now, isn’t it?

You and I talked with the professor yesterday, didn’t we?

You won’t be leaving for now, will you?

Jill and Joe haven’t been to VN, have they?

9.           9.          Lối nói phụ họa

Phụ hoạ câu khẳng định

Khi muốn nói một người hoặc vật nào đó là một việc gì đó và một người, vật khác cũng làm một việc như vậy, người ta dùng so hoặc too. Để tránh phải lặp lại các từ của câu trước (mệnh đề chính), người ta dùng liên từ and và thêm một câu đơn giản (mệnh đề phụ) có sử dụng so hoặc too. Ý nghĩa của hai từ này có nghĩa là “cũng thế”.

John went to the mountains on his vacation, and we did too.

John went to the mountains on his vacation, and so did we.

I will be in VN in May, and they will too.

I will be in VN in May, and so will they.

He has seen her play, and the girls have too.

He has seen her play, and so have the girls.

We are going to the movie tonight, and he is too.

We are going to the movie tonight, and so is he.

She will wear a custome to the party, and we will too.

She will wear a custome to the party, and so will we.

Picaso was a famous painter, and Rubens was too.

Picaso was a famous painter, and so was Rubens.

Tuỳ theo từ nào được dùng mà cấu trúc câu có sự thay đổi:

(1)   (1)   Khi trong mệnh đề chính có động từ be ở bất cứ thời nào thì trong mệnh đề phụ cũng dùng từ be ở thời đó.

I am happy, and you are too.

I am happy, and so are you.

(2)   (2)   Khi trong mệnh đề chính có một cụm trợ động từ + động từ, ví dụ will go, should do, has done, have written, must consider, … thì các trợ động từ trong mệnh đề đó được dùng lại trong mệnh đề phụ.

                  They will work in the lab tomorrow, and you will too.

They will work in the lab tomorrow, and so will you.

(3)   (3)   Khi trong mệnh đề chính không phải là động từ be, cũng không có trợ động từ, bạn phải dùng các từ do, does, did làm trợ động từ thay thế. Thời và thể của trợ động từ này phải chia theo chủ ngữ của mệnh đề phụ.

Jane goes to that school, and my sister does too.

Jane goes to that school, and so does my sister.

Phụ hoạ câu phủ định

Cũng giống như tooso trong câu khẳng định, để phụ hoạ một câu phủ định, người ta dùng either hoặc neither. Hai từ này có nghĩa “cũng không”. Ba quy tắc đối với trợ động từ, động từ be hoặc do, does, did cũng được áp dụng giống như trên. Ta cũng có thể gói gọn 3 quy tắc đó vào một công thức như sau:

I didn’t see Mary this morning, and John didn’t either

I didn’t see Mary this morning, and neither did John.

She won’t be going to the conference, and her friends won’t either.

She won’t be going to the conference, and neither will her friends.

John hasn’t seen the new movie yet, and I haven’t either.

John hasn’t seen the new movie yet, and neither have I.

10.     10.    Câu phủ định (negation)

Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be . Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp của do, does hoặc did để thay thế.

John is rich => John is not rich.

Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill

Mary can swim => Mary cannot swim.

I went to the store yesterday => I did not go to the store yesterday.

Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.

I want to leave now => I don’t want to leave now.

  • Some/any: Đặt any đằng trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có thể nhấn mạnh một câu phủ định bằng cách dùng no + danh từ hoặc single + danh từ số ít.

John has some money => John doesn’t have any money.

He sold some magazines yesterday => He didn’t sell a single magazine yesterday. = He sold no magazine yesterday.

  • Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không dùng dấu ?):

Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.

Shouldn’t you put on your hat, too! : Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi.

Didn’t you say that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng nói là anh đi dự tiệc tối nay hay sao.

Dùng để tán dương

Wasn’t the weather wonderful yesterday: Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời.

Wouldn’t it be nice if we didn’t  have to work on Friday: Thật là tuyệt vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6.

  • Negative + Negative = Positive.(emphasizing – Nhấn mạnh)

It’s unbelieveable he is not rich.

  • Negative + comparative (more/ less) = superlative

I couldn’t agree with you less = absolutely disagree.

You couldn’t have gone to the beach on a better day = the best day to go to the beach.

Nhưng phải hết sức cẩn thận vì :

He couldn’t have been more unfriendly (the most unfriendly) when I met him first.

The surgery couldn’t have been more unnecessary (absolutely unnecessary).

  • Negative… even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không … mà lại càng không.

These students don’t like reading novel, much less textbook.

It’s unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to tell about it on television

  • Một số các phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định (negative adverb), khi đã dùng nó thì trong câu không được cấu tạo thể phủ định của động từ nữa:

 

Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.

Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.

 

subject + negative adverb + positive verb

 
 

subject + to be + negative adverb

 

John rarely comes to class on time. (John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ)

Tom hardly studied lastnight. (Tôm chẳng học gì tối qua)

She scarcely remembers the accident. (Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn)

We seldom see photos of these animals. (C/tôi hiếm khi thấy những bức ảnh này)

*Lưu ý rằng các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barelyscarcely khi đi với những từ như enoughonly hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.

Do you have enough money for the tution fee? Only barely:Vừa đủ.

  • Đối với những động từ như to think, to believe, to suppose, to imagine + that + sentense. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở các động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.

I don’t think you came to class yesterday.

I don’t believe she stays at home now.

  • No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có… đi chăng nữa… thì

No matter who telephones, say I’m out: Cho dù là ai gọi đến thì hãy bảo là tôi đi vắng.

No matter where you go, you will find Coca-Cola: Cho dù anh có đi đến đâu, anh cũng sẽ tìm thấy nước Coca-Cola

No matter who = whoever/ No matter what = whatever

No matter what (whatever) you say, I won’t believe you: Cho dù là mày có nói gì đi chăng nữa, tao cũng không tin.

Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:

I will always love you, no matter what.

  • Not … at all: Chẳng chút nào.

I didn’t understand anything at all.

She was hardly frightened at all

  • At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any…

Do you play poker at all? (Anh có chơi bài poker được chứ?)

11.     11.    Mệnh lệnh thức

Câu mệnh lệnh là câu có tính chất sai khiến. Một người ra lệnh hoặc yêu cầu cho một người khác làm một việc gì đó. Nó thường theo sau bởi từ please. Chủ ngữ của câu mệnh lệnh được ngầm hiểu là you. Luôn dùng dạng thức nguyên thể (không có to) của động từ trong câu mệnh lệnh. Câu mệnh lệnh chia làm 2 loại: Trực tiếp và gián tiếp.

  • Mệnh lệnh thức trực tiếp

Close the door

Please turn off the light.

Open the window.

Be quiet.

–          –          The robber (pointing a gun around): Give me your jewelry! Don’t move!

–          –          The man (pressing a Lazer beer bottle to his back): Drop your weapon!

  • Mệnh lệnh thức gián tiếp: to order/ ask/ say/ tell sb to do smt.

John asked Jill to turn off the light.

Please tell Jaime to leave the room.

I ordered him to open the book.

  • Ở dạng phủ định, thêm Don’t vào trước động từ trong câu trực tiếp (kể cả động từ be) hoặc thêm not vào trước động từ nguyên thể trong câu gián tiếp.

Don’t move! Or I’ll shoot. (Đứng im, không tao bắn)

Don’t turn off the light when you go out.

Don’t be silly. I’ll come back. (Đừng có ngốc thế, rồi anh sẽ về mà)

John asked Jill not to turn off the light.

Please tell Jame not to leave the room.

I ordered hime not to open his book.

  • Chú ý: let’s khác let us

let’s go: mình đi nào

let us go: để chúng tôi đi đi

Câu hỏi có đuôi của let’sshall we

Let’s go out for dinner, shall we

Ôn tập ngữ pháp Tiếng Anh phần 1

1.           1.           Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh:

Một câu trong tiếng Anh thường bao gồm các thành phần sau đây:

Ví dụ:

SUBJECT VERB COMPLEMENT MODIFIER
John and I ate a pizza last night.
We studied “present perfect” last week.
He runs very fast.
I like jogging.

Subject (chủ ngữ):

Chủ ngữ là chủ thể của hành động trong câu, thường đứng trước động từ (verb). Chủ ngữ thường là một danh từ (noun) hoặc một ngữ danh từ (noun phrase – một nhóm từ kết thúc bằng một danh từ, trong trường hợp này ngữ danh từ không được bắt đầu bằng một giới từ). Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu và quyết định việc chia động từ.

Chú ý rằng mọi câu trong tiếng Anh đều có chủ ngữ (Trong câu mệnh lệnh, chủ ngữ được ngầm hiểu là người nghe. Ví dụ: “Don’t move!”).

Milk is delicious.                          (một danh từ)
That new, red car is mine.            (một ngữ danh từ)

Đôi khi câu không có chủ ngữ thật sự, trong trường hợp đó, It hoặc There đóng vai trò chủ ngữ giả.

It is a nice day today.
There are a fire in that building.
There were many students in the room.
It is the fact that the earth goes around the sun.

Verb (động từ):

Động từ là từ chỉ hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ. Mọi câu đều phải có động từ. Nó có thể là một từ đơn hoặc một ngữ động từ. Ngữ động từ (verb phrase) là một nhóm từ gồm một hoặc nhiều trợ động từ (auxiliary) và một động từ chính.

I love you.                             (chỉ hành động)
Chilli is hot.                            (chỉ trạng thái)
I have seen the movie three times before.   (auxiliary: have; main verb: seen)
I am going to Sai Gon tomorrow.                (auxiliary: am; main verb: going)

Complement (vị ngữ):

Vị ngữ là từ chỉ đối tượng tác động của chủ ngữ. Cũng giống như chủ ngữ, vị ngữ thường là danh từ hoặc ngữ danh từ không bắt đầu bằng giới từ, tuy nhiên nó thường đứng sau động từ. Không phải câu nào cũng có complement. Vị ngữ trả lời cho câu hỏi What? hoặc Whom?

John bought a car yesterday.                    (What did John buy?)
Jill wants to drink some water.                  (What does he want to drink?)
She saw John at the movie last night.        (Whom did she see at the movie?)

Modifier (trạng từ):

Trạng từ là từ hoặc cụm từ chỉ thời gian, địa điểm hoặc cách thức của hành động. Không phải câu nào cũng có trạng từ. Chúng thường là các cụm giới từ (prepositional phrase), phó từ (adverb) hoặc một cụm phó từ (adverbial phrase). Chúng trả lời câu hỏi When?, Where? hoặc How? Một cụm giới từ là một cụm từ bắt đầu bằng một giới từ và kết thúc bằng một danh từ (VD: in the morning, on the table,…). Nếu có nhiều trạng từ trong câu thì trạng từ chỉ thời gian thường đi sau cùng.

John bought a book at the bookstore.        (Where did John buy a book?)
She saw John at the movie last night.        (Where did she see John? When did she see him?)
She drives very fast.                                (How does she drive?)

Chú ý rằng trạng từ thường đi sau vị ngữ nhưng không nhất thiết. Tuy nhiên trạng từ là cụm giới từ không được nằm giữa động từ và vị ngữ.

She drove on the street her new car.        (Sai)
She drove her new car on the street.        (Đúng)

2.           2.           Noun phrase (ngữ danh từ)

Danh từ đếm được và không đếm được (Count noun/ Non-count noun)

  • ·         Danh từ đếm được: Là danh từ có thể dùng được với số đếm, do đó nó có 2 hình thái số ít và số nhiều. Nó dùng được với a hay với the. VD: one book, two books, …
  • ·         Danh từ không đếm được: Không dùng được với số đếm, do đó nó không có hình thái số ít, số nhiều. Nó không thể dùng được với a, còn the chỉ trong một số trường hợp đặc biệt. VD: milk (sữa). Bạn không thể nói “one milk”, “two milks” … (Một số vật chất không đếm được có thể được chứa trong các bình đựng, bao bì… đếm được. VD: one glass of milk – một cốc sữa).
  • ·         Một số danh từ đếm được có hình thái số nhiều đặc biệt. VD: person – people; child – children; tooth – teeth; foot – feet; mouse – mice …
  • ·         Một số danh từ đếm được có dạng số ít/ số nhiều như nhau chỉ phân biệt bằng  có “a” và không có “a”

an aircraft/ aircraft; a sheep/ sheep; a fish/ fish.

  • ·         Một số các danh từ không đếm được như food, meat, money, sand, water … đôi khi được dùng như các danh từ số nhiều để chỉ các dạng, loại khác nhau của vật liệu đó.

This is one of the foods that my doctor wants me to eat.

  • ·         Danh từ “time” nếu dùng với nghĩa là “thời gian” là không đếm được nhưng khi dùng với nghĩa là “thời đại” hay “số lần” là danh từ đếm được.

You have spent too much time on that homework. (thời gian, không đếm được)
I have seen that movie three times before. (số lần, đếm được)

Bảng sau là các định ngữ dùng được với các danh từ đếm được và không đếm được.

WITH COUNT NOUN WITH NON-COUNT NOUN
a(n), the, some, any the, some, any
this, that, these, those this, that
none, one, two, three,… None
many

a lot of

a [large / great] number of

(a) few

fewer… than

more….than

much (thường dùng trong câu phủ định, câu hỏi)

a lot of

a large amount of

(a) little

less….than

more….than

Một số từ không đếm được nên biết:

sand food meat water
money news measles (bệnh sởi) soap
information air mumps (bệnh quai bị) economics
physics mathematics politics homework advertising*

Note: advertising là danh từ không đếm được nhưng advertisement là danh từ đếm được, chỉ một quảng cáo cụ thể nào đó.

There are too many advertisements during TV shows.

Cách dùng quán từ không xác định “a” và “an”

Dùng a hoặc an trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.

A ball is round.                (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng)
I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó)

Dùng “an” với:

Quán từ an được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm:

  • ·         Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm a, e, i, o: an aircraft, an empty glass, an object
  • ·         Một số từ bắt đầu bằng u, y: an uncle, an umbrella
  • ·         Một số từ bắt đầu bằng h câm: an heir, haft an hour
  • ·         Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an  S.O.S/ an M.P

Dùng “a” với:

Dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h. VD: a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,…

  • ·         Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal/ union) (Europe, eulogy (lời ca ngợi), euphemism (lối nói trại), eucalyptus (cây khuynh diệp)
  • ·         Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen.
  • ·         Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.
  • ·         Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
  • ·         Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
  • ·         Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $5 a kilo, 60 kilometers an hour, 4 times a day.

Cách dùng quán từ xác định “The”

Dùng the trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.
The boy in the corner is my friend.         (Cả người nói và người nghe đều biết đó là cậu bé nào)
The earth is round.                               (Chỉ có một trái đất, ai cũng biết)

Với danh từ không đếm được, dùng the nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng the nếu nói chung.
Sugar is sweet.                                     (Chỉ các loại đường nói chung)
The sugar on the table is from Cuba.      (Cụ thể là đường ở trên bàn)

Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng the.
Oranges are green until they ripen.                 (Cam nói chung)
Athletes should follow a well-balanced diet.      (Vận động viên nói chung)

Sau đây là một số trường hợp thông dụng dùng The theo quy tắc trên:

  • ·         The + danh từ + giới từ + danh từ:  The girl in blue, the Gulf of Mexico.
  • ·         Dùng trước những tính từ so sánh bậc nhất hoặc only:  The only way, the best day.
  • ·         Dùng cho những khoảng thời gian xác định (thập niên): In the 1990s
  • ·         The + danh từ + đại từ quan hệ + mệnh đề phụ: The man to whom you have just spoken is the chairman
  • ·         The + danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật:   The whale = whales (loài cá voi), the deep-freeze (thức ăn đông lạnh)
  • ·         Đối với man khi mang nghĩa “loài người” tuyệt đối không được dùng the: Since man lived on the earth (kể từ khi loài người sinh sống trên trái đất này)
  • ·         Dùng trước một danh từ số ít để chỉ một nhóm, một hạng người nhất định trong xã hội: The small shopkeeper: Giới chủ tiệm nhỏ/ The top offcial: Giới quan chức cao cấp
  • ·         The + adj: Tượng trưng cho một nhóm người, chúng không bao giờ được phép ở số nhiều nhưng được xem là các danh từ số nhiều. Do vậy động từ và đại từ đi cùng với chúng phải ở ngôi thứ 3 số nhiều: The old = The old people; VD The old are often very hard in their moving
  • ·         The + tên gọi các đội hợp xướng/ dàn nhạc cổ điển/ ban nhạc phổ thông:  The Back Choir/ The Philharmonique Philadelphia Orchestra/ The Beatles.
  • ·         The + tên gọi các tờ báo (không tạp chí)/ tàu biển/ các khinh khí cầu: The Times/ The Titanic/ The Hindenberg
  • ·         The + họ của một gia đình ở số nhiều = gia đình nhà:  The Smiths = Mr/ Mrs Smith and children
  • ·         Thông thường không dùng the trước tên riêng trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ thể trong số đó:
    There are three Sunsan Parkers in the telephone directory. The Sunsan Parker that I know lives on the First Avenue.
  • ·         Tương tự, không dùng “the” trước bữa ăn: breakfast, lunch, dinner: We ate breakfast at 8 am this morning.
    Trừ khi muốn ám chỉ một bữa ăn cụ thể: The dinner that you invited me last week were delecious.
  • ·         Không dùng “the” trước một số danh từ như home, bed, church, court, jail, prison, hospital, school, class, college, university v.v… khi nó đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính:

Students go to school everyday.
The patient was released from hospital.

Nhưng nếu đến đó hoặc ra khỏi đó không vì mục đích chính thì dùng “the”.

Students go to the school for a class party.
The doctor left the hospital for lunch.

Bảng sử dụng “the” và không sử dụng “the” trong một số trường hợp điển hình

Có “The Không “The”
Ø       Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh và các cụm hồ (ở số nhiều)

The Red Sea, the Atlantic Ocean, the Persian Gufl, the Great Lakes

Ø       Trước tên các dãy núi

The Rocky Mountains

Ø       Trước tên những vật thể duy nhất trong vũ trụ hoặc trên thế giới

The earth, the moon

Ø       The schools, colleges, universities + of + danh từ riêng

The University of Florida

Ø       the + số thứ tự + danh từ

The third chapter.

Ø       Trước tên các cuộc chiến tranh khu vực với điều kiện tên khu vực đó phải được tính từ hoá

The Korean War (=> The Vietnamese economy)

Ø       Trước tên các nước có hai từ trở lên (ngoại trừ Great Britain)

The United States, The Central African Republic

Ø       Trước tên các nước được coi là một quần đảo hoặc một quần đảo

The Philipines, The Virgin Islands, The Hawaii

Ø       Trước tên các tài liệu hoặc sự kiện lịch sử

The Constitution, The Magna Carta

Ø       Trước tên các nhóm dân tộc thiểu số

the Indians
Ø       Trước tên các môn học cụ thể

The Solid matter Physics

Ø       Trước tên các nhạc cụ khi đề cập đến các nhạc cụ đó nói chung hoặc khi chơi các nhạc cụ đó.

The violin is difficult to play

Who is that on the piano

Ø       Trước tên một hồ

Lake Geneva

Ø       Trước tên một ngọn núi

Mount Vesuvius

Ø       Trước tên các hành tinh hoặc các chòm sao
Venus, Mars

Ø       Trước tên các trường này nếu trước nó là một tên riêng

Stetson University

Ø       Trước các danh từ đi cùng với một số đếm

Chapter three, Word War One

Ø       Trước tên các nước chỉ có một từ:
China, France, Venezuela, Vietnam

Ø       Trước tên các nước mở đầu bằng New, một tính từ chỉ hướng:

New Zealand, North Korean, France

Ø       Trước tên các lục địa, tỉnh, tiểu bang, thành phố, quận, huyện

Europe, Florida

Ø       Trước tên bất kì môn thể thao nào

baseball, basketball

Ø       Trước các danh từ trừu tượng (trừ một số trường hợp đặc biệt)

freedom, happiness

Ø       Trước tên các môn học nói chung

mathematics

Ø       Trước tên các ngày lễ, tết

Christmas, Thanksgiving

Ø       Trước tên các loại hình nhạc cụ trong các hình thức âm nhạc cụ thể (Jazz, Rock, classical music..)

To perform jazz on trumpet and piano

Cách sử dụng another và other.

Hai từ này thường gây nhầm lẫn.

Dùng với danh từ đếm được Dùng với danh từ không đếm được
  • ·         an + other + danh từ đếm được số ít = một cái nữa, một cái khác, một người nữa, một người khác (= one more).
    another pencil = one more pencil
  • ·         the other + danh từ đếm được số ít = cái cuối cùng còn lại (của một bộ), người còn lại (của một nhóm), = last of the set.
    the other pencil = the last pencil present
Không dùng
  • ·         Other + danh từ đếm được số nhiều = mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người nữa, mấy người khác (= more of the set).
    other pencils = some more pencils
  • ·         The other + danh từ đếm được số nhiều = những cái còn lại (của một bộ), những người còn lại (của một nhóm), = the rest of the set.
    the other pencils = all remaining pencils
  • ·         Other + danh từ không đếm được = một chút nữa (= more of the set).
    other water = some more water
  • ·         The other + danh từ không đếm được = chỗ còn sót lại.
    the other water = the remaining water
  • ·         Another và other là không xác định trong khi the other là xác định, nếu chủ ngữ là đã biết (được nhắc đến trước đó) thì ta có thể bỏ danh từ đi sau another hoặc other, chỉ cần dùng another hoặc other như một đại từ là đủ.
  • ·         Khi danh từ số nhiều bị lược bớt (trong cách nói tắt nêu trên) thì other trở thành others. Không bao giờ được dùng Others + danh từ số nhiều.

I don’t want this book. Please give me another.
(another = any other book – not specific)

I don’t want this book. Please give me the other.
(the other = the other book, specific)

This chemical is poisonous. Others are poisonous too.
(others = the other chemicals, not specific)

I don’t want these books. Please give me the others.
(the others = the other books, specific)

  • ·         Trong một số trường hợp người ta dùng one hoặc ones đằng sau another hoặc other thay cho danh từ.

I don’t want this book. Please give me another one.
I don’t want this book. Please give me the other one.
This chemical is poisonous. Other ones are poisonous too.
I don’t want these books. Please give me the other ones.

  • ·         This hoặc that có thể dùng với one nhưng thesethose không được dùng với ones, mặc dù cả 4 từ này đều có thể dùng thay cho danh từ (với vai trò là đại từ) khi không đi với one hoặc ones. VD: I don’t want this book. I want that.
  • ·         Little + danh từ không đếm được: rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)

Cách sử dụng little, a little, few, a few

I have little money, not enough to buy groceries.

  • ·         A little + danh từ không đếm được: có một chút, đủ để

I have a little money, enough to buy groceries

  • ·         Few + danh từ đếm được số nhiều: có rất ít, không đủ để (có tính phủ định)

I have few books, not enough for reference reading

  • ·         A few + danh từ đếm được số nhiều: có một chút, đủ để

I have a few records, enough for listening.

  • ·         Trong một số trường hợp khi danh từ ở trên đã được nhắc đến thì ở phía dưới chỉ cần dùng little hoặc few như một đại từ là đủ (cũng giống như đối với other/another; this/that).

Are you ready in money. Yes, a little.

  • ·         Quite a few + đếm được = Quite a bit + không đếm được = Quite a lot + noun = rất nhiều.
  • ·         The noun’s + noun: Chỉ được dùng cho những danh từ chỉ người hoặc động vật, không dùng cho các đồ vật.

Sở hữu cách

The student’s book

The cat’s legs.

  • ·         Đối với danh từ số nhiều đã có sẵn “s” ở đuôi chỉ cần dùng dấu phẩy

The students’ book.

  • ·         Nhưng đối với những danh từ đổi số nhiều đặc biệt không “s” ở đuôi vẫn phải dùng đầy đủ dấu sở hữu cách.

The children’s toys.

The people’s willing

  • ·         Nếu có hai danh từ cùng đứng ở sở hữu cách thì danh từ nào đứng gần danh từ bị sở hữu nhất sẽ mang dấu sở hữu.

Paul and Peter’s room.

  • ·         Đối với những tên riêng hoặc danh từ đã có sẵn “s” ở đuôi có thể chỉ cần dùng dấu phẩy và nhấn mạnh đuôi khi đọc hoặc dùng sở hữu cách và phải thay đổi cách đọc. Tên riêng không dùng “the” đằng trước.

The boss’ car = The boss’s car [bosiz]

Agnes’ house = Agnes’s [siz] house.

  • ·         Sở hữu cách cũng được dùng cho thời gian (năm, tháng, thập niên, thế kỉ)

The 1990s’ events: những sự kiện của thập niên 90

The 21st century’s prospects.

  • ·         Dùng cho các mùa trong năm trừ mùa xuân và mùa thu. Nếu dùng sở hữu cách cho hai mùa này thì người viết đã nhân cách hoá chúng. Ngày nay người ta dùng các mùa trong năm như một tính từ cho các danh từ đằng sau, ít dùng sở hữu cách.

The Autumn’s leaf: chiếc lá của nàng thu.

  • ·         Dùng cho tên các công ty lớn, các quốc gia

The Rockerfeller’s oil products.

China’s food.

  • ·         Đối với các cửa hiệu có nghề nghiệp đặc trưng chỉ cần dùng danh từ với dấu sở hữu.

In a florist’s

At a hairdresser’s

Đặc biệt là các tiệm ăn với tên riêng: The Antonio’s

  • ·         Dùng trước một số danh từ bất động vật chỉ trong một số thành ngữ

a stone’s throw from …(Cách nơi đâu một tầm đá ném).

3.           3.           Verb phrase (ngữ động từ)

Như đã đề cập ở phần cấu trúc chung của câu, ngữ động từ tiếng Anh gồm có một động từ chính và một hoặc nhiêu trợ động từ. Động từ trong tiếng Anh chia làm 3 thời chính:

Quá khứ  (Past)

Hiện tại (Present)

Tương lai (Future)

Mỗi thời chính lại chia thành nhiều thời nhỏ để diễn đạt tính chính xác của hành động.

Present tense (các thời hiện tại)

Simple Present (thời hiện thường)

Dùng để diễn đạt một hành động mang tính thường xuyên (regular action), theo thói quen (habitual action) hoặc hành động lặp đi lặp lại có tính qui luật.

I walk to school every day.

Khi chia động từ thời này ở ngôi thứ 3 số ít, phải có “s” ở tận cùng và âm dó phải được đọc lên

He walks.
She watches TV

Thường dùng với một số các phó từ chỉ thời gian như today, present day, nowadays,… Đặc biệt nó hay dùng với một số phó từ chỉ tần suất như: always, sometimes, often, every + thời gian …

Simple present thường không dùng để diễn đạt hành động đang xảy ra ở thời điểm hiện tại (now), ngoại trừ với các động từ thể hiện trạng thái (stative verb) như sau:

know believe hear see smell wish
understand hate love like want sound
have need appear seem taste own

Các từ trong danh sách trên thường cũng không bao giờ xuất hiện trong thời tiếp diễn (hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn…).

Một số ví dụ khác về thời hiện tại thường:

They understand the problem now.                (stative verb)
He always swims in the evening.                    (habitual action)

We want to leave now.                                (stative verb)

The coffee tastes delicious.                          (stative verb)

Your cough sounds bad.                               (stative verb)

I walk to school every day.                           (habitual action)

Present Progressive (thời hiện tại tiếp diễn)

  • ·         Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra vào thời điểm hiện tại.  Thời điểm này được xác định cụ thể bằng một số phó từ như :  now, rightnow, at this moment.
  • ·         Dùng thay thế cho thời tương lai gần, đặc biệt là trong văn nói.

The president is trying to contact his advisors now.                (present time)
We are flying to Paris next month.                                        (future time)

  • ·         Các động từ trạng thái (stative verb) ở bảng sau không được chia ở thể tiếp diễn (bất cứ thời nào) khi chúng là những động từ tĩnh diễn đạt trạng thái cảm giác của hoạt động tinh thần hoặc tính chất của sự vật, sự việc.
know believe hear see smell wish
understand hate love like want sound
have need appear seem taste own

Nhưng khi chúng quay sang hướng động từ hành động thì chúng lại được phép dùng ở thể tiếp diễn.

He has a lot of books.
He is having dinner now. (Động từ hành động: ăn tối)
I think they will come in time.
I’m thinking of my test tomorrow. (Động từ hành động: Đang nghĩ về)

Present Perfect (thời hiện tại hoàn thành)

Thời hiện tại hoàn thành dùng để:
(1). Diễn đạt một hành động xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ.
John has traveled around the world. (We don’t know when)

(2). Chỉ một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ.
George has seen this movie three time.

(3). Một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại.
John has lived in that house for 20 years. (He still lives there.)
=  John has lived in that house since 1984.   (Giả sử hiện nay là 2004)

Cách dùng SINCE và FOR:
FOR + khoảng thời gian: for three days, for ten minutes, for twenty years …
SINCE + thời điểm bắt đầu: since 1982, since January, …

Cách dùng  ALREADY và YET:
Already
dùng trong câu khẳng định, already có thể đứng ngay sau have và cũng có thể đứng ở cuối câu.

Ví dụ:

We have already written our reports.
We have written our reports already.
Yet dùng trong câu phủ định, câu nghi vấn. Yet thường xuyên đứng ở cuối câu.

Ví dụ:

We have’nt written our reports yet.
Have you written your reports yet?

Trong một số trường hợp ở thể phủ định, yet có thể đứng ngay sau have nhưng phải thay đổi về mặt ngữ pháp: động từ PII trở về dạng nguyên thể có to và không dùng not.

John has yet to learn the material = John hasn’t learnt the material yet.

Thời hiện tại hoàn thành thường dược dùng với một số cụm từ chỉ thời gian như sau:

  • ·         Dùng với now that… (giờ đây khi mà…)
    Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply…
  • ·         Dùng với một số phó từ như till now, untill now, so far (cho đến giờ).  Những thành ngữ này có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.
    So far the problem has not been resolved.
  • ·         Dùng với recently, lately (gần đây) những thành ngữ này có thể đứng đầu hoặc cuối câu.
    I have not seen him recently.
  • ·         Dùng với before đứng ở cuối câu.
    I have seen him before.

Xem thêm các động từ bất quy tắc

Present Perfect Progressive (thời hiện tại hoàn thành tiếp diễn)

Chỉ đối với các hành động thộc loại (3) của thời hiện tại hoàn thành chúng ta mới có thể dùng thời hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

John has been living in that house for 20 years.
=  John has lived in that house for 20 years.

Phân biệt cách dùng giữa hai thời:

Present Perfect

Hành động đã chấm dứt ở hiện tại do đó đã có kết quả rõ rệt.

I’ve waited for you for half an hour. (and now I stop waiting because you didn’t come).

Present Perfect Progressive

Hành động vẫn tiếp diễn ở hiện tại, có khả năng lan tới tương lai do đó không có kết quả rõ rệt.

I’ve been waiting for you for half an hour. (and now I’m still waiting, hoping that you’ll come)

Past (các thời quá khứ)

Simple Past (thời quá khứ thường):

Subject + [verb in past tense (PI)] + …

Dùng để diễn đạt một hành động đã xảy ra dứt điểm tại một thời gian xác định trong quá khứ (không còn diễn ra hoặc ảnh hưởng tới hiện tại). Thời điểm trong câu được xác định rõ rệt bằng một số các phó từ chỉ thời gian như yesterday, at that moment, last week, …

He went to Spain last year.

Bob bought a new bicyle yesterday.

Maria did her homework last night.

Mark washed the dishes after dinner.

We drove to the grocery store this afternoon.

George cooked dinner for his family Saturday night.

Past Progresseive (thời quá khứ tiếp diễn):

Thời quá khứ tiếp diễn dùng để diễn đạt:

(1)   (1)   một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì bị một hành động khác “chen ngang” (khi đang… thì bỗng…). Trong trường hợp này, mẫu câu chung là:

I was watching TV when she came home.

hoặc

When she came home, I was watching television.

(2)   (2)   Hai hành động cùng đồng thời xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này, mẫu câu sau được áp dụng:

Martha was watching television while John was reading a book.

hoặc

While John was reading a book, Martha was watching television.

Cấu trúc sau đây cũng đôi khi được dùng nhưng không thông dụng bằng hai mẫu trên:

While + subject1 + past progresive + subject2 + simple past

While John was reading a book, Martha watched television.

(3)   (3)   Một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ:

Martha was watching TV at seven o’clock last night.

What were you doing at one o’clock this afternoon?

Henry was eating a snack at midnight last night.

Past Perfect (thời quá khứ hoàn thành):

Subject + had + [verb in participle] + …

Thời quá khứ hoàn thành được dùng để diễn đạt:

(1)   (1)   một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, trong câu thường có có 2 hành động:

John had gone to the store before he went home.

Hành động 1                                    hành động 2

Jack told us yesterday that he had visited England in 1970.

Hành động 2                                 hành động 1

Thời quá khứ hoàn thành thường được dùng với 3 phó từ chỉ thời gian là after, beforewhen.

Subject + simple past + after + subject + past perfect

John went home after he had gone to the store

Subject + past perfect + before + subject + simple past

John had gone to the store before he went home

After + subject + past perfect, + subject + simple past

After john had gone to the store, he went home.

Before + subject + simple past, + subject + past perfect

Before John went home, he had gone to the store.

Phó từ when có thể được dùng thay cho afterbefore trong cả 4 mẫu trên mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Chúng ta vẫn biết hành động nào xảy ra trước do có sử dụng quá khứ hoàn thành.

The police came when the robber had gone away.

(2)   (2)   Một trạng thái đã tồn tại một thời gian trong quá khứ nhưng đã chấm dứt trước hiện tại. Trường hợp này tương tự trường hợp (3) đối với hiện tại hoàn thành nhưng trong trường hợp này không có liên hệ gì với hiện tại.

John had lived in New York for ten years before he moved to VN.

Past Perfect Progressive (thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn):

Subject + had been + [verb-ing] + …

Chỉ đối với các hành động thuộc nhóm (2) của thời quá khứ hoàn thành ta mới có thể dùng thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn, với ý nghĩa của câu không thay đổi.

John had been living in New York for ten years before he moved to VN.

Lưu ý: Thời này ngày nay ít dùng, người ta thay thế nó bằng Past Perfect và chỉ dùng khi nào cần điễn đạt tính chính xác của hành động.

Future (các thời tương lai)

Simple Future (thời tương lai thường):

Subject + {will / shall} + [verb in simple form] + …

Ngày nay ngữ pháp hiện đại, đặc biệt là ngữ pháp Mĩ chấp nhận việc dùng will cho tất cả các ngôi, còn shall chỉ dùng với các ngôi I, we trong một số trường hợp như sau:

  • ·         Đưa ra đề nghị một cách lịch sự

Shall I take you coat?

  • ·         Dùng để mời người khác một cách lịch sự:

Shall we go out for lunch?

  • ·         Dùng để ngã giá trong khi mặc cả, mua bán:

Shall we say : $ 50

  • ·         Thường được dùng với 1 văn bản mang tính pháp qui buộc các bên phải thi hành điều khoản trong văn bản:

All the students shall be responsible for proper execution of the dorm rule.

Trong tiếng Anh bình dân , người ta thay shall = must ở dạng câu này.

Nó dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nhất định trong tương lai nhưng không xác định cụ thể. Thường dùng với một số phó từ chỉ thời gian như tomorrow, next + time, in the future, in future = from now on.

Near Future (tương lai gần):

Subject + {am / is} + going to + [verb in simple form] + …

Diễn đạt một hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thường dùng với các phó từ dưới dạng:  In a moment (lát nữa), at 2 o’clock this afternoon….

We are going to have a reception in a moment

Nó chỉ 1 việc chắc chắn sẽ phải xảy ra theo như dự tính cho dù thời gian là tương lai xa.

We are going to take a TOEFL test next year.

Ngày nay người ta thường dùng present progressive.

Future Progressive (thời tương lai tiếp diễn):

Subject + {will / shall} + be + [verb-ing] + …

  • ·         Dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra vào một thời điểm nhất định trong tương lai.

At 8:00 am tomorrow morning we will be attending the lecture.

Good luck with the exam! We will be thinking of you.

  • ·         Dùng kết hợp với present progressive khác để diễn đạt hai hành động đang song song xảy ra. Một ở hiện tại, còn một ở tương lai.

Now we are learning English here, but by this time tomorrow we will be attending the meeting at the office.

  • ·         Được dùng để đề cập đến các sự kiện tương lai đã được xác định hoặc quyết định (không mang ý nghĩa tiếp diễn).

Professor Baxter will be giving another lecture on Roman glass-making at the same time next week.

  • ·         Hoặc những sự kiện được mong đợi là sẽ xảy ra theo một tiến trình thường lệ (nhưng không diễn đạt ý định của cá nhân người nói).

You will be hearing from my solicitor.

I will be seeing you one of these days, I expect.

  • ·         Dự đoán cho tương lai:

Don’t phone now, they will be having dinner.

  • ·         Diễn đạt lời đề nghị nhã nhặn muốn biết về kế hoạch của người khác

Will you be staying in here this evening?

(ông có dự định ở lại đây tối nay chứ ạ)

Future Perfect (thời tương lai hoàn thành):

Subject + {will / shall} + have + [verb in participle] + …

Dùng để chỉ một hành động sẽ phải được hoàn tất ở vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Nó thường được dùng với phó tử chỉ thời gian dưới dạng: by the end of….., by the time + sentence

We will have accomplished the English grammar course by the end of next week.

By the time human being migrates to the moon, most of the people alive today will have died.

4.           4.           Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Trong một câu tiếng Anh, chủ ngữ và động từ phải phù hợp với nhau về ngôi và số (số ít hay số nhiều)

The worker works very well.

số ít       số ít

The workers work very well.

số nhiều    số nhiều

Các trường hợp chủ ngữ đứng tách khỏi động từ

Trong câu tiếng Anh, có nhiều trường hợp rất khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu do chủ ngữ và động từ không đi liền với nhau.

The boys in the room are playing chess.

Thông thường trong các trường hợp đó, một ngữ giới từ (một giới từ mở đầu và các danh từ theo sau – in the room) thường nằm giữa chủ ngữ và động từ.  Các ngữ giới từ này không ảnh hưởng đến việc chia động từ.

The study of languages is very interesting.

Serveral theories on this subject have been proposed.

The view of these disciplines varies from time to time.

The danger of forest fires is not to be taken lightly.

Chú ý rằng trong các ví dụ trên các danh từ nằm trong ngữ giới từ đều trái ngược với chủ ngữ về số ít/ số nhiều nhưng động từ luôn được chia theo chủ ngữ chính.

Các thành ngữ ở bảng sau cùng với các danh từ đi theo sau nó tạo nên hiện tường đồng chủ ngữ. Chúng đứng giữa chủ ngữ và động từ, phân tách khỏi 2 thành phần đó bởi dấu phảy. Chúng cũng không có ảnh hưởng gì đến việc chia động từ.

Together with         along with         accompanied by         as well as

Mary, along with her manager and some friends, is going to a party tonight.

Mr. Robbins, accompanied by her wife and children, is arriving tonight.

Nếu 2 danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng and thì động từ phải chia ngôi thứ 3 số nhiều (tương đương với they)

Mary and her manager are going to a party tonight.

Nhưng nếu 2 đồng chủ ngữ nối với nhau bằng or thì động từ phải chia theo danh từ đứng sau or. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ phải chia số ít và ngược lại.

Mary or her manager is going to answer the press interview.

Các từ luôn đi với động từ hoặc đại từ số ít

Đó là các danh từ ở bảng sau (còn gọi là các đại từ phiếm chỉ).

any + singular noun              no + singular noun               some + singular noun

anybody                               nobody                                somebody

anyone                                 no one                                someone

anything                               nothing                               something

every + singular noun

everybody                                                        each

everyone                                                          either *

everything                                                        neither*

*Eitherneither là số ít nếu chúng không đi với or hoặc nor. either (1 trong 2) chỉ dùng cho 2 người hoặc 2 vật.  Nếu 3 người (vật) trở lên phải dùng any. neither (không một ai trong hai) chỉ dùng cho 2 người, 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên dùng not any.

Everybody who wants to buy a ticket should be in this line.

Something is in my eye.

Anybody who has lost his ticket should report to the desk.

Neither of his pens is able to be used.

If either of you takes a vacation now, we will not be able to finish the work.

No problem is harder than this one.

Nobody works harder than John does.

Cách sử dụng None và No

NoneNo đều dùng được với cả danh từ số ít và số nhiều.

  • ·         Nếu sau None of the là một danh từ không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít.  Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.

None of the + non-count noun + singular verb

None of the + plural count noun + plural verb

None of the counterfeit money has been found.

None of the students have finished the exam yet.

  • ·         Nếu sau No là một danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số nhiều

No + {singular noun / non-count noun} + singular verb

No + plural noun + plural verb

No example is relevant to this case.

No examples are relevant to this case.

Cách sử dụng cấu trúc either…or (hoặc…hoặc) và neither…nor (không…mà cũng không)

Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor.  Nếu danh từ đó là số ít thì động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại. Nếu or hoặc nor xuất hiện một mình (không có either hoặc neither) thì cũng áp dụng quy tắc tương tự (như đã đề cập ở phần trên)

Neither John nor his friends are going to the beach today.

Either John or his friends are going to the beach today.

Neither the boys nor Carmen has seen this movie before.

Either John or Bill is going to the beach today.

Neither the director nor the secretary wants to leave yet.

V-ing làm chủ ngữ

Khi V-ing dùng làm chủ ngữ thì động từ cũng phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.

Knowing her has made him what he is.

Not studying has caused him many problems

Washing with special cream is recommended for scalp infection.

Being cordial is one of his greatest assets.

Writing many letters makes her happy.

Người ta sẽ dùng V-ing khi muốn diễn đạt 1 hành động cụ thể xảy ra nhất thời nhưng khi muốn diễn đạt bản chất của sự vật, sự việc thì phải dùng danh từ

Dieting is very popular today.

Diet is for those who suffer from a cerain disease.

Động từ nguyên thể cũng có thể dùng làm chủ ngữ và động từ sau nó sẽ chia ở ngôi thứ 3 số ít.  Nhưng người ta thường dùng chủ ngữ giả it để mở đầu câu.

To find the book is necessary for him = It is necessary for him to find the book.

Các danh từ tập thể

Đó là các danh từ ở bảng sau dùng để chỉ 1 nhóm người hoặc 1 tổ chức nhưng trên thực tế chúng là những danh từ số ít, do vậy các đại từ và động từ theo sau chúng cũng ở ngôi thứ 3 số ít.

Congress family group committee class
Organization team army club crowd
Government jury majority* minority public

The committee has met, and it has rejected the proposal.

The family was elated by the news.

The crowd was wild with excitement

Congress has initiated a new plan to combat inflation.

The organization has lot many members this year.

Our team is going to win the game.

Tuy nhiên nếu các thành viên trong nhóm đang hoạt động riêng rẽ, động từ sẽ chia ở ngôi thứ 3 số nhiều:

Congress votes for the bill. (Quốc hội bỏ phiếu cho dự luật, gồm tất cả mọi người)

Congress are discussing about the bill. (Quốc hội đang tranh luận về dự luật, tức là một số tán thành, một số phản đối. Thi TOEFL không bắt lỗi này).

Danh từ majority được dùng tuỳ theo thành phần sau nó để chia động từ

The majority + singular verb

The majority of the + plural noun + plural verb

The majority believes that we are in no danger.

The majority of the students believe him to be innocent.

  • ·         The police/the sheep/the fish + plural verb.

The sheep are breaking away

The police come only to see the dead bodies and a ruin in the bank

  • ·         A couple + singular verb

A couple is walking on the path

  • ·         The couple + plural verb

The couple are racing their horses through the meadow.

  • ·         Các cụm từ ở bảng sau chỉ một nhóm động vật hoặc gia súc.  Cho dù sau giới từ of là danh từ số nhiều thì động từ vẫn chia theo ngôi chủ ngữ chính – ngôi thứ 3 số ít.
flock of birds, sheep                      school of fish

herd of cattle                                 pride of lions

pack of dogs

The flock of birds is circling overhead.

The herd of casttle is breaking away.

A school of fish is being attacked by sharks.

  • ·         Tất cả các danh từ tập thể chỉ thời gian, tiền bạc, số đo, … khi được đề cập đến như một thể thống nhất thì đều được xem là 1 danh từ số ít.  Do đó các động từ và đại từ theo sau chúng phải ở ngôi thứ 3 số ít.

Twenty-five dollars is too much for the meal.

Fifty minutes isn’t enough time to finish this test

Twenty dollars is all I can afford to pay for that radio.

Two miles is too much to run in one day.

He has contributed $50, and now he wants to contribute another fifty.

Cách sử dụng a number of, the number of:

  • A number of = “Một số những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều.
A number of + plural noun + plural verb

A number of students are going to the class picnic (Một số sinh viên sẽ đi …)

A number of applicants have already been interviewed.

  • The number of = “Số lượng những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ vẫn ở ngôi thứ 3 số ít.
The number of + plural noun + singular verb…

The number of days in a week is seven. (Số lượng ngày trong tuần là 7)

The number of residents who have been questioned on this matter is quite small.

Các danh từ luôn ở số nhiều

Bảng sau là những danh từ bao giờ cũng ở hình thái số nhiều vì chúng bao gồm 2 thực thể nên các đại từ và động từ đi cùng với chúng cũng phải ở số nhiều.

Scissors shorts Pants jeans tongs
Trousers eyeglasses Pliers tweezers

Nếu muốn chúng thành ngôi số ít phải dùng a pair of

The pants are in the drawer.

A pair of pants is in the drawer.

These scissors are dull. (Cái kéo này cùn. Chú ý chỉ có 1 cái kéo nhưng cũng dùng với these)

Cách dùng there is, there are

Được dùng để chỉ sự tồn tại của người hoặc vật tại một nơi nào đó.  Chủ ngữ thật của câu là là danh từ đi sau động từ.  Nếu nó là danh từ số ít thì động từ to be chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại. Mọi biến đổi về thời và thể đều ở to be còn there giữ nguyên.

There has been an increase in the importation of foreign cars.

Threre is a storm approaching.

There was an accident last night.

There was water on the floor.

There have been a number of telephone calls today.

There were too many people at the party.

Lưu ý:

  • Các cấu trúc: there is certain/ sure/ likely/ bound to be = chắc chắn là sẽ có

There is sure to be trouble when she gets his letter

(Chắc chắn là sẽ có rắc rối khi cô ấy nhận được thư anh ta)

Do you think there is likely to be snow

(Anh cho rằng chắc chắn sẽ có tuyết chứ)

  • Trong dạng tiếng Anh quy chuẩn hoặc văn chương một số các động từ khác ngoài to be cũng được sử dụng với there:

Động từ trạng thái: Stand/ lie/ remain/ exist/ live

Động từ chỉ sự đến: enter/ go/ come/ follow/ develop

In a small town in Germany there once lived a poor shoemaker

(Tại một thị trấn xép ở Đức đã từng có một ông thợ giày nghèo sống ở đó)

There remains nothing more to be done .

(Chả còn có gì ở đó nữa mà làm)

Suddenly there entered a strange figure dressed all in black

(Bỗng có một hình bóng kì lạ mặc toàn đồ đen đi vào)

There followed an uncomfortable silence

(Một sự im lặng đến bất tiện tiếp theo sau đó)

  • There + subject  pronoun + go/ come/ be: kìa/ thế là/ rồi thì

There he comes

(Anh ta đã đến rồi kia kìa)

There you are, I have been waiting for you for over an hour

(Anh đây rồi, tôi đang chờ anh đến hơn một tiếng rồi đấy)

Hết phần 1.